Trà Đơn Tùng là gì? Khám phá báu vật núi Phượng Hoàng
Trong thế giới trà, hiếm có loại nào được tôn vinh đến mức “mỗi cây là một phẩm” như Trà Đơn Tùng – dòng trà quý của núi Phượng Hoàng. Được ví như “trà tiến vua”, Đơn Tùng kết tinh từ tuyển chọn nghiêm ngặt, chế biến công phu và truyền thống lâu đời.
Điều gì khiến loại trà này được săn đón đến vậy? Pha làm sao để giữ trọn phong vị cao quý ấy? Mời bạn cùng Tử Sa Trân Ngoạn khám phá tinh hoa đất Phượng Hoàng.
Trà Đơn Tùng Phượng Hoàng là gì?
Trà Đơn Tùng Phượng Hoàng là một loại trà Ô Long trứ danh, có nguồn gốc từ núi Phượng Hoàng, phía Bắc Triều Châu, Quảng Đông, Trung Quốc.
Được sản xuất tại làng Phượng Hoàng, loại trà này tận hưởng điều kiện tự nhiên lý tưởng: đất sỏi giàu khoáng, khí hậu ôn hòa (18-22°C), lượng mưa ổn định và độ cao lên đến 1.500m. Những yếu tố này giúp cây trà phát triển thân lớn, lá to, mang hương vị đậm đà và đặc trưng.

Tên gọi “Đơn Tùng” bắt đầu xuất hiện vào khoảng giữa thế kỷ 19, ngay trước Chiến tranh Nha phiến. Khi ấy, người làm trà phát hiện một số cây trà thuộc giống Phượng Hoàng Thủy Tiên có hương vị đặc biệt vượt trội. “Đơn Tùng” được dùng để chỉ những cây trà đơn lập, mỗi cây là một cá thể độc lập với đặc điểm sinh trưởng, hương thơm và chất lượng riêng biệt.
Quy trình chế biến Đơn Tùng vô cùng đặc thù: từ thu hái, chế biến, đóng gói cho đến định giá – đều được thực hiện riêng cho từng cây trà. Nhờ vậy, mỗi mẻ trà đều là một bản thể độc lập – không có mùi vị nào hoàn toàn giống nhau. Đây chính là nét đặc sắc khiến Đơn Tùng trở thành biểu tượng của đẳng cấp trong thế giới trà.
Phương pháp “chế biến đơn cây” này đã được gìn giữ suốt gần 170 năm. Trước đây, trà nơi đây chỉ đơn giản gọi là “trà Phượng Hoàng”. Đến nay, trà Đơn Tùng đã được phân loại thành hơn 200 giống, chia thành 10 nhóm chính – mỗi nhóm đều có hương thơm và tính cách riêng biệt.
Lịch sử trà Đơn Tùng Phượng Hoàng
Truyền thuyết về nguồn gốc
Xưa kia, núi Phượng Hoàng chỉ có hai giống trà: Ô Long và Hồng Âm (tiền thân của trà Mỏ Chim). Vào thời Tống, người dân núi Phượng Hoàng phát hiện một giống trà hoang dại có đầu lá nhọn như mỏ chim – chính là trà Hồng Âm. Sau khi đun nấu thử, thấy vị ngon hơn trà Ô Long nên họ bắt đầu trồng thử nghiệm.

Truyền thuyết kể rằng vào cuối đời Tống, vua Triệu Bính bị quân Nguyên truy đuổi, đã chạy lánh nạn vào vùng Triều Châu. Dân gian lưu truyền câu chuyện: “Triệu Bính đi ngang núi Ô Đôn, khát nước không chịu nổi. Dân làng dâng trà Hồng Âm, nhà vua uống xong khen là hảo trà”.
Lại có thêm truyền thuyết thi vị hóa rằng: chim Phượng nghe tin vua và đoàn tùy tùng khát nước, đã ngậm cành trà bay đến ban tặng. Dựa theo truyền thuyết này, trà Phượng Hoàng có thể bắt nguồn từ cuối thời Nam Tống.
Một truyền thuyết khác thì cho rằng, khi biết vua Tống lánh nạn đến núi Phượng Hoàng, dân làng đã nấu trà để nghênh đón thánh giá,… Câu chuyện này cho thấy trà Phượng Hoàng đã xuất hiện trước thời Nam Tống.
Giáo sư Nghiêm Học Thành, thuộc Đại học Nông nghiệp Hoa Nam, từng phân tích tế bào lá trà Phượng Hoàng. Ông phát hiện lớp cutin (biểu bì sáp) trên lá thuộc dạng nguyên thủy. Phát hiện này cho thấy lịch sử của loại trà này có thể đã vượt hơn 1.000 năm.
Lịch sử thực tế
Trà Phượng Hoàng có nguồn gốc từ truyền thống trồng trà lâu đời ở Quảng Đông. Dân tộc Xa (She), một nhóm thiểu số tại đây, được cho là đã góp phần phát triển văn hóa trà ở núi Phượng Hoàng.
Người Xa là một dân tộc cổ xưa, tương truyền có từ thời Cao Tân thị (tức Đế Ngu, khoảng 2367 TCN), cách nay đã hơn 4.000 năm. Khu vực cư trú nguyên thủy của họ là thôn Thạch Cổ Bình, nằm ở phía đông trấn Phượng Hoàng. Trong các triều đại Tùy, Đường, Tống, nơi nào có người Xa sinh sống, nơi đó có cây trà Ô Long. Giống trà này được cho là bắt nguồn từ thôn Cẩu Vương Liêu, núi Điểu Kế, thuộc trấn Phượng Hoàng.
Đến thời Tùy, một trận động đất gây cháy rừng thiêu rụi nhiều cây trà ở khu vực Cẩu Vương Liêu, núi Phượng Hoàng Điểu Kế. Chỉ còn những vùng như Ô Đôn và Đãi Chiếu Sơn vẫn còn duy trì cây trà. Bấy giờ, làng làm trà tại núi Phượng Hoàng có tên là Ô Đôn – phát âm gần giống với “Ô Long”. Từ đó, trà sản xuất tại đây dần dần được gọi là “trà Ô Long”.
Trong suốt các triều đại Tùy, Đường, Tống, Nguyên và đầu Minh, người Xa nhiều lần di cư về phía đông. Họ mang theo giống trà Ô Long, định cư và trồng tại vùng Phúc Kiến.
Xem thêm: Trà Đơn Tùng Phượng Hoàng: Danh Trà Từ Triều Châu
Phân loại trà Đơn Tùng
Trà Đơn Tùng là sản phẩm từ cây trà đơn lập ưu tú thuộc giống Phượng Hoàng Thủy Tiên. Sau khi chọn lọc, cây được nhân giống, thu hái và chế biến tỉ mỉ. Có thể phân loại trà Đơn Tùng dựa trên các tiêu chí sau:
- Theo kích thước lá: chia thành ba loại là đại diệp (lá lớn), trung diệp (lá vừa) và tiểu diệp (lá nhỏ).
- Theo màu sắc lá: gồm có lá đen, lá đỏ và lá trắng.
- Theo thời điểm nảy mầm: phân thành giống cực sớm, giống sớm, giống trung bình và giống muộn.
- Theo hương vị của trà thành phẩm: gồm mười hương chính là Hoàng Chi, Chi Lan, Ngọc Lan, Mật Lan, Hạnh Nhân, Gừng Hoa, Quế, Quế Hoa, Dạ Lai và Mộc Lan. Ngoài ra, có hương phụ như Bưởi, Cam, Phụ Tử, Trà Vàng,… tạo nên thế giới hương vị phong phú.
Phương pháp phân loại trà Đơn Tùng phổ biến nhất hiện nay dựa trên hương vị sau chế biến. Chính bảng hương độc đáo này đã góp phần làm nên giá trị sưu tầm và nghệ thuật thưởng trà của dòng Đơn Tùng – nơi mỗi loại là một dấu ấn riêng biệt, không trùng lặp.
Thu hái và chế biến trà Đơn Tùng
Phương pháp thu hoạch
Trà Đơn Tùng được thu hái bằng phương pháp tuyển chọn riêng từng cây riêng biệt. Người hái chỉ chọn những cây khỏe, có đặc tính hương vị ổn định qua nhiều mùa trà trước đó. Khi búp trà mới nhú, xuất hiện “trụy nha” – tức chồi non đầu tiên, lúc ấy mới bắt đầu thu hái.
Tiêu chuẩn hái là một búp kèm theo hai đến ba lá non liền kề, không dập nát, sâu bệnh. Người hái dùng kỹ thuật “cưỡi ngựa” – cúi nửa người, tay hái linh hoạt, khéo léo và nhẹ nhàng. Trà được hái xong sẽ được đặt vào giỏ tre thoáng khí, tránh bị hấp nóng làm hỏng hương. Thời gian lý tưởng để hái trà là vào buổi trưa, trong điều kiện thời tiết khô ráo, không có nắng gắt, mưa hay sương mù.

Thời điểm thu hoạch
Trà Đơn Tùng bắt đầu mùa thu hái vào thời điểm trước và sau tiết Xuân phân. Đây là dòng trà xuân cao cấp mang hương Mật Lan, tiêu biểu như: Đơn Tùng Lĩnh Đầu, Đơn Tùng Mật Lan Hương Ô Đông, và Bạch Diệp Công Phu. Sau khi được chế biến thành mao trà, trà tiếp tục trải qua khoảng 10 ngày tinh chế. Đến đầu tháng Tư, trà mới sẵn sàng để đưa ra thị trường.
Giai đoạn trước và sau tiết Thanh minh là thời điểm thu hái các giống gồm: Đơn Tùng Hương Nhục Quế, Kim Ngọc Lan, Hạp Cổ Lao,… Trong khi đó, cao điểm thu hái Đơn Tùng là từ tiết Thanh minh đến Cốc vũ. Phần lớn các giống cổ danh như Tống Chủng số 1, Hoàng Vi Hương số 2, Chi Lan Hương, cùng nhiều loại trà có hương vị đặc biệt khác đều được thu hái trong khoảng thời gian này.
Quy trình chế biến
Ngay sau khi thu hái, trà được chế biến ngay trong đêm để giữ độ tươi. Quy trình chế biến Đơn Tùng là sự kết hợp giữa kỹ thuật thủ công tinh tế và cơ giới hóa hiện đại. Toàn bộ quá trình gồm 6 công đoạn chính: phơi nắng, làm mát, lên men nhẹ, diệt men, vò nặn và sao sấy.

Mỗi công đoạn đều liên kết chặt chẽ với nhau và tuyệt đối không được phép xảy ra sai sót. Chỉ cần một khâu không đạt chuẩn, thành phẩm sẽ bị hạ cấp xuống loại Lãng Thái hoặc Thủy Tiên. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cũng như giá trị thương phẩm của trà. Chính sự cầu kỳ và nghiêm ngặt trong từng khâu đã làm nên danh tiếng vượt trội cho dòng trà Đơn Tùng Phượng Hoàng.
Đặc điểm của trà Đơn Tùng
Trà thành phẩm có dáng sợi to khỏe, đều đặn và thẳng tắp. Màu sắc trà là sự pha trộn giữa nâu vàng và hổ phách, bóng mượt như phủ một lớp dầu. Trên bề mặt trà còn điểm xuyết những chấm đỏ chu sa. Khi pha, trà tỏa ra hương thơm thanh nhẹ kéo dài, mang theo mùi lan tự nhiên rất đặc trưng. Vị trà đậm đà, tươi mát, dịu ngọt và để lại hậu vị sâu.

Nước trà trong sáng, có màu vàng óng ánh. Khi quan sát kỹ, có thể thấy rõ phần viền lá ánh lên sắc đỏ dưới ánh sáng, trong khi lòng lá lại vàng tươi. Chính vì thế, trà được ca tụng là “lá xanh viền đỏ” – thể hiện khí chất cổ kính, mang dấu ấn của vùng trà sơn cốc.
Ngoài ra, một số vùng núi đặc biệt và giống cây quý khi được chế biến bằng phương pháp than hỏa chậm sẽ cho ra loại trà có hương vị độc đáo hơn. Sơn vận cũng trở nên sâu lắng, rõ ràng hơn so với trà được sấy nhẹ. Đồng thời, khả năng chịu nước – tức khả năng pha lại nhiều lần – cũng vượt trội hơn hẳn.

Bí quyết pha trà Đơn Tùng
Với đặc trưng hương vị phong phú, từ thanh tao như hoa lan đến đậm đà như mật ong hay hạt hạnh nhân, việc pha trà đúng cách sẽ giúp bạn tận hưởng trọn vẹn tinh hoa của loại trà danh tiếng này. Dưới đây là hai phương pháp pha trà giúp giữ trọn hương vị độc đáo của trà Đơn Tùng:
Cách 1:
Phương pháp này giúp đánh thức hương vị và mang lại những tách trà thanh nhẹ, thơm ngát.
- Nhiệt độ nước: 100 độ C để kích thích lá trà bung tỏa hương thơm.
- Tỷ lệ trà: 1:20 (1g trà cho 20ml nước). Ví dụ, với ấm 160ml, sử dụng 8g trà để đạt cân bằng hương vị.
- Thời gian ngâm trà:
- Nước tráng: Rót nước sôi vừa ngập trà, lắc nhẹ ấm và đổ đi ngay. Bước này giúp lá trà “thức giấc” và loại bỏ bụi nhỏ.
- Nước 1: Ngâm trà trong 5 giây, rót hết ra tống để thưởng thức. Hương vị của nước đầu tiên thường nhẹ nhàng và thanh thoát.
- Nước 2, 3: Ngâm trà trong 10 giây, lúc này hương hoa và vị ngọt bắt đầu lan tỏa.
- Nước 4, 5, 6,… : Tăng thời gian ngâm thêm 5 giây cho mỗi lượt để khai thác hết vị sâu lắng của trà.
Phương pháp này lý tưởng cho những ai muốn thưởng thức từng tầng hương vị, từ thanh mát đến đậm đà, như một câu chuyện được kể qua từng tách trà.

Cách 2:
Phù hợp với những người yêu thích hương vị mạnh mẽ ngay từ đầu. Phương pháp này bỏ qua bước tráng trà để giữ trọn tinh chất.
- Nhiệt độ nước: 100 độ C để đảm bảo lá trà nở đều và tỏa hương.
- Tỷ lệ trà: 1:10 (1g trà cho 10ml nước). Ví dụ, với ấm 100ml, sử dụng 10g trà để có vị đậm và hương nồng.
- Thời gian ngâm trà:
- Nước 1: Rót nước sôi đầy ấm, rót ra ngay lập tức. Tách trà đầu tiên sẽ mang hương vị tươi mới, đậm chất hoa quả.
- Nước 2, 3: Ngâm 5 giây mỗi lần pha. Lúc này trà bắt đầu tiết ra vị ngọt hậu và hương thơm phức hợp.
- Nước 4, 5, 6,… : Tăng thời gian ngâm thêm 5 giây cho mỗi lượt để khám phá những tầng hương sâu hơn.
Mẹo nhỏ để thưởng trà hoàn hảo
- Sử dụng ấm sứ hoặc ấm tử sa để giữ nhiệt tốt và tôn lên hương vị trà.
- Rót trà ra tống trước khi chia vào chén để đảm bảo hương vị đồng đều.
- Thưởng thức trà khi còn nóng để cảm nhận rõ ràng nhất các tầng hương và vị ngọt hậu.
Dù bạn chọn phương pháp nào, mỗi tách trà Đơn Tùng Phượng Hoàng đều là một lời mời gọi để chậm rãi cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và nghệ thuật chế biến trà từ núi Phượng Hoàng.
Trà Đơn Tùng là tinh hoa vùng Phượng Hoàng, nơi thiên nhiên và con người gặp nhau trong từng chén trà. Khi đưa chén lên môi, bạn có thể cảm nhận được tiếng gió lùa qua núi Phượng Hoàng. Vị ngọt thanh như mật ong rừng từ từ tan chậm nơi đầu lưỡi. Và rồi, bạn sẽ thấu hiểu hết chiều sâu của công phu dành cho từng gram trà quý.
Hãy ghé Tử Sa Trân Ngoạn, nơi bạn có thể thưởng thức một chén Đơn Tùng chuẩn vị – và cảm nhận vì sao loại trà này được xem là tinh hoa của vùng Phượng Hoàng.
By TSTN