Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Tử Nê (Phần 1)
Khái quát về nhóm Tử Nê
Tử nê thuộc loại đá trầm tích dạng bùn – phấn kết. Hiện chỉ có ở mỏ Hoàng Long Sơn, trấn Đinh Thục, thường nằm ở tầng giữa hoặc trên của lớp Giáp nê. Đất có kết cấu tương đối đồng đều và xuất hiện dưới nhiều dạng xen lớp như “lớp mỏng” hay “hình thấu kính”. Tầng đất dày từ vài chục centimet đến khoảng 1 mét, có nơi chỉ vài centimet. Vì vậy, tính ổn định không cao và đôi khi bị gián đoạn hoặc biến mất.
Thời xưa, tử nê còn gọi là “thanh nê”. Đây là nguyên liệu chính để chế tác ấm tử sa và là loại đất phổ biến nhất trong các tác phẩm lịch sử. Đất dẻo tốt, thân đất chắc, co ngót ít khi khô và nung. Nhờ đó, rất phù hợp cho chế tác thủ công. Có rất nhiều chủng loại tử nê, tùy theo vùng khai thác và tầng địa chất mà có những đặc điểm khác nhau về hình dạng và hiệu ứng màu sau nung.
Đặc điểm theo từng loại
Đế Tào Thanh
Đế Tào Thanh là một trong những chủng loại tinh khiết của dòng tử nê, có trữ lượng khoáng chất khá ít. Tên gọi “Đế Tào Thanh” xuất phát từ việc loại đất này thường được khai thác ở phần đáy của lớp tử nê trong quá trình đào mỏ.

Dựa theo độ sâu của tầng đất, Đế Tào Thanh được chia thành hai loại: “lão” và “non”. Khoáng chất càng “lão”, tức nằm sâu hơn, thì lượng vụn mica trắng trong đất càng nhiều. Đồng thời, các đốm xanh lục hình hạt đậu (dân gian thường gọi là “mắt gà” hoặc “mắt mèo”) đất “lão” sẽ càng nhỏ và ít xuất hiện hơn. Đất càng già thì tính cát càng rõ, khi tạo hình cũng dễ vỡ vụn hơn. Bù lại, khả năng chịu lửa cao hơn và tỷ lệ co ngót khi nung thấp hơn.
Tùy vào khu vực khai thác và đặc điểm của tầng đất, Đế Tào Thanh có thể mang những đặc tính khác nhau về cấu trúc, chất đất, cũng như hiệu ứng màu sắc sau khi nung.
Đế Tào Thanh Giếng số 4
Khoáng liệu thô có hình khối đặc chắc, màu nâu tím, khá cứng, chứa một lượng mica trắng nhất định. Bề mặt thường có các đốm xanh hình hạt đậu.

- Đặc tính đất: Dẻo trung bình, hơi giòn khi tạo hình, mang tính cát nhẹ.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1230°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Sản phẩm có màu đỏ tím, bề mặt mịn như vỏ lê, kết cấu chặt, ánh dầu nhẹ, màu sắc thuần khiết và trầm ổn.

Đế Tào Thanh giếng số 4 (non)
Khoáng thô dạng phiến khối, màu nâu tím, chứa ít mica trắng nhưng nhiều đốm xanh lớn.

- Đặc tính đất: Đất có độ dẻo khá tốt, hơi giòn khi tạo hình, pha chút tính bùn cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1220°C.
- Co ngót: ~4,5%.
- Sau nung: Sản phẩm có sắc tím đỏ, bề mặt như vỏ lê, mịn màng, chắc chắn, màu sắc trầm tĩnh.

Đế Tào Thanh giếng số 4 (lão)
Khoáng liệu thô có dạng khối đặc chắc, màu nâu tím đậm, cứng chắc như đá, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng xuất hiện một số ít đốm xanh lục hình hạt đậu với kích thước nhỏ. Mặt cắt khoáng hơi thô, mang đặc điểm như cát thô.

- Đặc tính đất: Đất khi luyện xong sẽ có độ dẻo hơi kém, khá giòn khi tạo hình, tính cát rõ rệt trong quá trình chế tác.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1240°C.
- Co ngót: ~3,5%.
- Sau nung: Sản phẩm màu đỏ tím, bề mặt vỏ lê, hạt rõ, hiệu ứng sống động.

Đế Tào Thanh Giếng số 5
Loại khoáng liệu này có kết cấu đặc chắc và khá cứng, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng có xuất hiện các đốm xanh lục hình hạt đậu. Trong quá trình khai thác, loại khoáng này thường được chú ý nhờ xuất hiện ở các dải khoáng giàu chất, với các kết khối có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả thu hồi tốt.

- Đặc tính đất: Độ dẻo ở mức trung bình, hơi giòn khi tạo hình, mang tính cát nhất định.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1230°C.
- Co ngót: ~5,9%.
- Sau nung: Đất màu đỏ tím, bề mặt vỏ lê, nổi hạt li ti, hiệu ứng phong phú.

Đế Tào Thanh giếng số 5 (non)
Khoáng dạng phiến, màu nâu tím, giòn và hơi cứng, đốm xanh to, nhiều, có vệt như vảy gỉ sắt.

- Đặc tính đất: Độ dẻo tương đối tốt, hơi giòn khi tạo hình, mang đặc tính pha lẫn bùn cát trong quá trình chế tác.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1220°C.
- Co ngót: ~5,5%.
- Sau nung: Đất có tông màu đỏ tím, bề mặt thân đất giống như vỏ lê, cát mịn màng, ấm áp, hiệu ứng phong phú.

Đế Tào Thanh giếng số 5 (lão)
Khoáng liệu thô có dạng khối đặc chắc, màu nâu tím đậm, cứng chắc như đá, chứa khá nhiều mảnh mica trắng, ít đốm xanh nhỏ, mặt cắt khoáng hơi thô.

- Đặc tính đất: Khá giòn, độ dẻo hơi kém, tính cát rõ rệt trong quá trình chế tác.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1240°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Đất đỏ tím, bề mặt khô ráp, còn nhiều mica trắng, sắc thái kém thuần hơn.

Đế Tào Thanh Mỏ Đài Tây
Sản xuất tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Khoáng liệu có bề ngoài dạng khối đặc, màu tía nâu, khá cứng, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng, trên bề mặt xuất hiện các đốm xanh lục dạng hạt đậu.

- Đặc tính đất: Độ dẻo trung bình, hơi giòn khi tạo hình, cảm giác hơi sạn tay.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1230°C.
- Co ngót: ~5%.
- Sau nung: Sản phẩm có sắc tía đỏ, thân gốm có bề mặt hơi giống da lê, kết cấu silicat mịn và đồng đều.

Đế Tào Thanh Mỏ Đài Tây (non)
Khoáng chất màu tím nâu nhạt, đặc, dễ vỡ, hơi cứng, chứa ít mica trắng, có nhiều đốm xanh đậu nhạt, vết gỉ màu rỉ sắt.

- Đặc tính đất: Đất luyện từ khoáng có độ dẻo tương đối tốt, hơi giòn, mang tính chất cát bùn trong quá trình chế tác.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1220°C.
- Co ngót: ~5,5%.
- Sau nung: Có sắc tía đỏ, thân đất chặt, mịn, da lê mịn, nhưng màu tương đối đơn sắc. Nung ở nhiệt độ cao có thể chuyển sang xanh xám tối.

Đế Tào Thanh Mỏ Đài Tây (lão)
Khoáng chất màu tím nâu đặc, rắn chắc như đá, chứa nhiều mica trắng, đốm xanh nhỏ và ít, mặt cắt thô dạng cát.

- Đặc tính đất: Đất có độ dẻo kém, dễ bị vỡ vụn hoặc nứt khi tạo hình, tính cát khá nặng.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1240°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Có màu tím đỏ, bề mặt khô, hơi sần, lẫn nhiều mica trắng còn sót, màu ít trong, độ tinh khiết không cao.

Xem thêm: Vì sao Đế Tào Thanh khiến Cố Cảnh Chu mê mẩn?
TSTN tổng hợp và dịch


