/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Tử Nê (Phần 5)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Tử Nê (Phần 5)

Đặc điểm theo từng loại (tt)

Tử nê tầng nông mỏ Đài Tây (Bì Thanh)

Khai thác từ tầng nông của mỏ Đài Tây, khoáng chất mang sắc nâu tím, dạng khối đặc, kết cấu khá cứng, chứa lượng mica trắng vừa phải. Trên bề mặt thường xuất hiện nhiều vết gỉ sét, dấu hiệu oxy hóa tự nhiên qua thời gian.

  • Đặc tính đất: Dẻo khá tốt, hơi bở khi tạo hình, mang cảm giác bùn cát rõ trong chế tác.
  • Nhiệt độ nung: 1170 – 1200°C.
  • Độ co rút: ~5%.
  • Sau nung: Đất ngả sang tông đỏ tím nâu, bề mặt mịn, chắc và bóng nhẹ, hiện vân da lê mềm mại. Tuy nhiên, màu sắc nhìn chung tương đối đơn giản. Nếu nung ở nhiệt độ cao hơn, sắc độ chuyển dần sang nâu tím đậm.
Màu sắc thành phẩm của Bì Thanh

Tử nê non mỏ Đài Tây (tầng nông)

Khoáng chất có màu nâu tím, dạng khối đặc, hơi cứng nhưng dễ vỡ, chứa một lượng mica trắng nhất định. Một số mẫu khoáng có các vân sọc xanh xám nhạt, tạo nét sinh động nhẹ nhàng cho bề mặt.

  • Đặc tính đất: Dẻo tốt, hơi bở khi tạo hình, cảm giác bùn cát trong chế tác.
  • Nhiệt độ nung: 1170 – 1200°C.
  • Độ co rút: ~5%.
  • Sau nung: Đất hiện sắc đỏ tím nâu dịu, hạt đất lộ nhẹ, bề mặt mịn và sáng bóng. Màu sắc thuần khiết, tạo cảm giác trang nhã và tinh tế.
Màu sắc thành phẩm của Tử nê non mỏ Đài Tây (tầng nông)

Tử nê non mỏ Bảo Sơn

Được khai thác từ khu vực Bảo Sơn, khoáng chất mang màu nâu tím đặc trưng, dạng khối đặc, hơi cứng nhưng dễ vỡ. Bề mặt có đốm tím đen loang nhẹ và dấu vết gỉ sét dạng mảnh, tạo vẻ ngoài cổ kính.

  • Đặc tính đất: Dẻo khá tốt, hơi bở khi tạo hình, mang tính bùn cát trong chế tác.
  • Nhiệt độ nung: 1170 – 1220°C.
  • Độ co rút: ~5,5%.
  • Sau nung: Đất chuyển sang tông đỏ tím rực rỡ, thân đất hiện vân da lê rõ nét, kết cấu chặt nhưng mềm mại. Hiệu ứng màu sắc sau nung rất phong phú, thích hợp với các sản phẩm thủ công mang hơi thở truyền thống.
Màu sắc thành phẩm của Tử nê non mỏ Bảo Sơn

Thanh Long sơn Giáp nê khoáng Hồng tông nê

Khoáng chất đến từ vùng Thanh Long Sơn, có màu nâu tím, dạng khối đặc với kết cấu cứng giòn, chứa lượng mica trắng tương đối. Trên khoáng xuất hiện các vệt và đốm loang màu xanh nhạt, tạo nên diện mạo không đồng nhất.

  • Đặc tính đất: Độ dẻo kém, dễ gãy hoặc nứt khi tạo hình, tính cát rõ rệt.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
  • Độ co rút: ~4%.

Sau nung, đất mang sắc đỏ tím nâu, bề mặt khô ráp, màu không thuần nhất. Sản phẩm dễ gặp các khuyết điểm như rạn nứt hoặc nổi tạp điểm (dạng vết dầu) nếu nung không ổn định.

Màu sắc thành phẩm của Thanh Long sơn Giáp nê khoáng Hồng tông nê

Vì đặc tính cơ lý yếu, Hồng Tông Nê thường không được dùng làm chất liệu độc lập. Thay vào đó, nó đóng vai trò như một phần phối hợp trong Giáp Nê, hoặc được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm đơn giản như chậu hoa. Nhờ chứa hàm lượng titan khá cao, loại khoáng này có khả năng làm đậm tông của các hợp chất sắt, nên phần khoáng được chọn lọc kỹ có thể dùng để phối trộn với tử nê, tạo màu độc đáo và độ tương phản cao.

Xem thêm: Đoàn nê (Đoạn nê)

TSTN tổng hợp và dịch