Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Tử Nê (Phần 2)
Đặc điểm theo từng loại (tt)
Đế Tào Tử Nê giếng số 5
Khoáng chất dạng khối đặc, màu tím nâu nhạt, rắn chắc như đá, chứa các mảnh mica trắng. Đặc trưng bởi các đốm xanh lục hình hạt đậu, cùng những vệt loang sọc xanh nhạt, tạo nên kết cấu phong phú, khác biệt rõ với Đế Tào Thanh.

- Đặc tính đất: Dẻo trung bình, hơi giòn khi tạo hình, cảm giác pha lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1240°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Màu tím đỏ, thân đất hạt rõ, kết cấu thô nhưng mượt, bề mặt ánh mờ sâu sắc; ở nhiệt độ cao, chuyển sang tím đen.

Tử nê Bạch Ma Tử giếng số 4
Loại khoáng này xuất hiện ngẫu nhiên trong các tầng địa chất, hàm lượng rất hiếm. Khoáng liệu có hình khối đặc, màu tím nâu nhạt, dễ vỡ nhưng cứng, chứa một lượng nhỏ các mảnh mica trắng, trên bề mặt có nhiều đốm trắng dạng hạt mài (giống vết hạt vừng).

- Đặc tính đất: Dẻo khá tốt, hơi giòn, có cảm giác pha bùn cát.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1240°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Nâu tím đỏ, thân đất ấm mượt, hạt cát vàng trắng nổi bật, tạo cảm giác cổ kính, mộc mạc, tao nhã.

Tử nê giếng số 4
Khoáng liệu có hình khối đặc màu tím nâu, tương đối cứng, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng có các đốm xanh lục dạng hạt đậu, vết loang và hoa vân dạng sọc màu tím đen.

- Đặc tính đất: Dẻo trung bình, hơi giòn, cảm giác cát nhẹ.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1240°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Tím nâu đỏ, khoáng hạt ẩn hiện, màu sắc thuần khiết, tươi sáng, hiệu ứng bề mặt phong phú.

Tử Nê giếng số 4 (non)
Khoáng liệu có dạng khối đặc màu tím nâu, tương đối cứng, chứa một lượng nhỏ các mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng có các đốm nhỏ màu xanh nhạt và các vân loang màu đỏ sẫm. Do những vân đỏ sẫm này khi khai thác có màu sắc nổi bật, bắt mắt nên thợ mỏ đã hình tượng gọi loại tử nê này là “Tử nê huyết ti” (tử nê vân máu đỏ).

- Đặc tính đất: Dẻo tốt, hơi giòn, cảm giác cát bùn.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1220°C.
- Co ngót: ~4.5%.
- Sau nung: Tím nâu đỏ, khoáng ẩn hiện, màu tươi sáng, nung cao chuyển sang tím cà.

Tử Nê giếng số 4 (lão)
Khoáng liệu có dạng khối đặc màu tím nâu, rắn chắc như đá, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng xuất hiện các đốm nhỏ màu xanh nhạt, phân bố theo dạng đốm đậu hoặc hoa văn loang lổ.

- Đặc tính đất: Dẻo hơi kém, dễ vỡ, cảm giác cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1240°C.
- Co ngót: ~3.5%.
- Sau nung: Tím nâu đỏ, thân đất khoáng rõ nét, thô nhưng không ráp, màu dịu mắt. Nhiệt cao có thể chuyển xanh lục tối.

Tử nê mỏ Đài Tây (tầng trung)
Được khai thác từ mỏ lộ thiên tại Đài Tây. Khoáng liệu có dạng khối đặc màu tím đỏ pha nâu, kết cấu khá rắn chắc, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng xuất hiện các đốm hoặc vân loang màu xanh nhạt, xen lẫn hoa văn tím đen.

- Đặc tính đất: Dẻo trung bình, hơi giòn, cảm giác cát nhẹ.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Tím nâu đỏ, khoáng ẩn hiện, sắc thái thị giác phong phú, có chiều sâu.

Tử nê mỏ Đài Tây tầng trung (non)
Khoáng liệu có dạng khối đặc màu đỏ nâu, kết cấu khá rắn chắc, chứa một lượng nhỏ mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng xuất hiện các đốm nhỏ và vân loang màu vàng xanh nhạt, xen lẫn các vệt màu tím đen.

- Đặc tính đất: Độ dẻo khá tốt, hơi giòn khi tạo hình, trong quá trình chế tác có cảm giác lẫn cát và bùn.
- Nhiệt độ nung: 1170 – 1200°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Tím nâu đỏ trầm, chất mịn, cát mềm, nhưng bề mặt hơi nhiều tạp chất, giảm độ tinh khiết.

Tử nê mỏ Đài Tây tầng trung (lão)
Khoáng liệu có dạng khối đặc màu tím nâu, kết cấu rắn chắc như đá, chứa một lượng nhất định mảnh mica trắng.

- Đặc tính đất: Dẻo trung bình, hơi giòn, pha cát nhẹ.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
- Co ngót: ~3.5%.
- Sau nung: Tím đỏ, thân đất hạt rõ, kết cấu thô mịn; nhiệt cao cho sắc tím đen nhưng tổng thể hơi đơn điệu.

Tử nê mỏ số 2 Đài Tây (tầng trung)
Khai thác từ hầm mỏ trên núi thuộc thôn Đài Tây, còn được gọi là tử nê phổ thông. Khoáng liệu có dạng khối đặc màu tím nâu đậm, hơi cứng nhưng dễ vỡ, chứa một lượng nhất định mảnh mica trắng, một số khoáng còn có đốm hoa văn màu xanh nhạt.

- Đặc tính đất: Dẻo tốt, hơi giòn, cát mịn.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1220°C.
- Co ngót: ~5%.
- Sau nung: Tử nâu ánh đỏ, bề mặt mịn, bóng, thuần khiết nhưng sắc thái đơn giản. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, đất sẽ chuyển sang sắc tím đen.

Tử nê mỏ Đài Tây tầng trung (non)
Khoáng liệu có kết cấu đồng đều, mịn màng, dạng khối đặc màu tím nâu sẫm, hơi cứng nhưng dễ vỡ, chứa một lượng nhỏ mảnh mica trắng. Trên khoáng liệu có một ít đốm đỏ sẫm cùng vệt lốm đốm màu xanh nhạt hoặc hoa văn dạng đốm, bề mặt đôi khi xuất hiện vệt gỉ sắt hoặc mảng gỉ.

- Đặc tính đất: Khá mịn, độ dẻo tốt, hơi giòn khi tạo hình, mang tính chất lẫn cát mịn trong quá trình chế tác.
- Nhiệt độ nung: 1170 – 1210°C.
- Co ngót: ~6.5%.
- Sau nung: Tím nâu ánh đỏ, mịn và thuần, tuy nhiên hiệu ứng thị giác không đa dạng. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, đất chuyển sang sắc tím đen.

Tử nê mỏ Đài Tây tầng trung (lão)
Khoáng liệu có dạng khối đặc màu tím nâu, tương đối cứng chắc, chứa khá nhiều mảnh vụn mica trắng. Trên bề mặt khoáng có các đốm và vệt màu đỏ sẫm cùng màu xanh xám nhạt, kèm theo vệt gỉ sắt hoặc mảng gỉ sắt.

- Đặc tính đất: Độ dẻo tương đối kém, khá giòn khi tạo hình, mang tính cát rõ rệt trong quá trình chế tác.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Tím nâu ánh đỏ, kết cấu thân đất khá khô và sạm, độ thuần sắc bề mặt tương đối thấp.

TSTN tổng hợp và dịch


