/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 5)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 5)

Đặc điểm theo từng loại (tt)

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khoáng liệu có màu xanh lục xám mực, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng. Do sau khi nung, thân gốm chứa nhiều và rõ các điểm đen dạng cát, nên quen gọi là “Chi Ma Lục Nê”.

  • Đặc tính đất: Đất luyện khá mịn, tính dẻo tốt, khi tạo hình có kèm chút tính cát bùn.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1220°C.
  • Co ngót: ~6,5%.
  • Sau nung: Sản phẩm có màu vàng nhạt, bề mặt có cảm giác hạt rõ, thân gốm thuần chất, ấm dịu, sắc thái hiệu ứng khá phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khoáng liệu có màu xanh mực, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng; trên bề mặt khoáng có vết màu gỉ sắt. Do yếu tố của tầng đất, một số khoáng liệu chứa các điểm đen dạng cát, chỉ lộ rõ sau khi nung.

  • Đặc tính đất: Đất luyện khá mịn, tính dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát bùn nhất định.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
  • Co ngót: ~6,5%.
  • Sau nung: Sản phẩm có màu vàng nhạt hơi ánh lục, thân gốm ấm dịu và mịn, sắc thái hiệu ứng khá phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khoáng liệu có màu xanh lục xám mực, dạng khối đặc, hơi cứng; bề mặt có vết đen và vết trắng dạng sáp, mặt gãy hơi giống cát thô. Do sau khi nung, thân gốm chứa nhiều và rõ các điểm đen dạng cát, nên quen gọi là “Chi Ma Lục Nê” .

  • Đặc tính đất: Đất có tính dẻo ở mức trung bình, khi tạo hình tương đối giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát bùn.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
  • Co ngót: ~4,5%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt hơi ánh xanh lục, thân gốm có cảm giác hạt rất rõ nhưng bề mặt tương đối khô, độ bóng ướt bên ngoài hơi kém.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khai thác ở phần dưới của tầng Hồng Nê Hoàng Long Sơn (như hình). Khoáng liệu có màu xanh lục xám nhạt pha mực, dạng khối đặc, hơi cứng. Trên khoáng có vết màu gỉ sắt và các hoa văn màu vàng do chịu ảnh hưởng từ tầng Hồng Nê phía trên.

  • Đặc tính đất: Đất có tính dẻo khá tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong chế tác mang tính cát bùn.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1210°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Sản phẩm có màu vàng nhạt hơi ánh xanh lục, thân gốm mịn và bóng ấm, nhưng bề mặt thường có một số điểm tạp chất màu đen, ảnh hưởng nhẹ đến độ thuần khiết của ngoại quan.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khoáng chất có hình khối đặc, màu xanh mực nhạt, mang độ trong nhẹ, kết cấu hơi cứng nhưng dễ vỡ. Trên bề mặt khoáng có khá nhiều vết màu gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Chất đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn chút tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt hơi ánh xanh lục, thân đất mịn và phẳng, song tông màu tổng thể hơi đơn điệu.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khoáng chất có màu xanh mực nhạt, dạng khối đặc, có cảm giác trong suốt, dễ vỡ, hơi cứng; trên bề mặt có khá nhiều sắc gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát nhẹ.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Khoáng chuyển sang màu vàng nhạt hơi ánh xanh lục, thân gốm mịn màng, phẳng đều, nhưng tông màu bề ngoài hơi đơn điệu.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khoáng chất có màu xanh lục nhạt pha xám, dạng khối đặc; bề mặt có sắc đen và mảng sáp trắng.

  • Đặc tính đất: Đất sau khi luyện có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Đất chuyển sang màu vàng nhạt hơi ánh xanh lục, trong thân gốm có các hạt cát đỏ hơi lộn xộn, độ bóng mượt trên bề mặt cũng hơi kém.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khoáng chất có màu xanh mực đậm, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng, bề mặt có sắc đen và mảng sáp trắng.

  • Đặc tính đất: Chất đất sau khi luyện có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
  • Co ngót: ~5,5%.
  • Sau nung: Đất màu vàng nhạt hơi ánh xanh trắng, màu sắc thuần khiết, bề mặt mịn và phẳng. Nhưng thân gốm khá khô ráp, thiếu cảm giác bóng mượt như sáp.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khai thác ở lớp kề dưới của khoáng liệu trong hình trên. Khoáng chất có màu xanh mực nhạt, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng. Bề mặt có vết màu đen hình thành do tiếp giáp với lớp khoáng liệu phía trên.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Đất màu vàng nhạt hơi ánh xanh lục, thân gốm có cảm giác hạt khá rõ, nhưng tông màu bên ngoài hơi đơn điệu.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khoáng chất có màu xanh mực pha xám nhạt, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng; bề mặt có vết màu đen và mảng sáp trắng. Do sau khi nung, trong thân gốm chứa nhiều hạt cát đen rõ rệt nên thường được gọi là “Chi Ma Lục Nê”.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
  • Co ngót: ~5,5%.
  • Sau nung: Khoáng chất có màu vàng hơi tối, thân gốm mịn màng, ấm, bề mặt dạng cát với hạt nổi rõ, hiệu quả màu sắc rất phong phú. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, có thể xuất hiện hiện tượng sẫm đen hoặc tối màu.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khai thác ở phần đáy của tầng mặc lục nê, phía dưới là lớp kề chu nê. Khoáng chất có màu xám xanh đậm, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng. ề mặt có vết màu đen và mảng chất sáp trắng.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
  • Co ngót: ~5,5%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng hơi tối, hơi ánh đỏ. Thân gốm mịn màng, bóng ấm, bề mặt dạng cát lộ ra các hạt màu đen, vàng và tím đỏ, tạo hiệu ứng màu sắc tinh tế và phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Xem thêm: Đoàn nê (Đoạn nê)

TSTN tổng hợp và dịch