Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 2)
Đặc điểm theo từng loại (tt)
Lục Nê giếng số 4
Khoáng có bề ngoài màu xanh nhạt ánh lam, kết cấu đặc mịn, hơi cứng, chứa khá nhiều mảnh vụn mica trắng, trên bề mặt có các vệt loang đỏ dạng hoa.

- Đặc tính đất: Đất có độ dẻo trung bình, khi tạo hình hơi giòn, lúc chế tác mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1210 – 1240℃.
- Co ngót: ~3%.
- Sau nung: Đất có màu vàng gạo, thân gốm mịn phẳng nhưng bề mặt hơi khô ráp, độ tinh khiết màu sắc bên ngoài hơi kém.

Lục Nê giếng số 4
Bề ngoài đồng nhất, mịn màng, màu xanh nhạt, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng.
- Đặc tính đất: Đất luyện chín khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1210 – 1230℃.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất có màu vàng gạo hơi ánh xanh, thân gốm thuần chất, mịn, sáng và ấm. Nhiệt độ nung càng cao, sắc xanh càng rõ.


Lục Nê giếng số 4
Bề ngoài màu xanh nhạt ánh lam, khối đặc, hơi cứng, lượng mica trắng nhiều hơn tương đối.

- Đặc tính đất: Đất dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1210 – 1230℃.
- Co ngót: ~5%.
- Sau nung: Đất có màu vàng gạo hơi ánh xanh, bề mặt cát mịn, phẳng bóng. Nhiệt độ nung càng cao, sắc xanh càng rõ.

Lục Nê mỏ Đài Tây (tầng giữa)
Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây, bề ngoài màu xanh nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, bề mặt có vết gỉ, một số khoáng chứa mảng sương mù tím đỏ sẫm.

- Đặc tính đất: Đất dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1220 – 1240℃.
- Co ngót: ~7%.
- Sau nung: Đất có màu vàng, thân gốm dạng vỏ lê, cát mịn sáng ấm, sắc thái tinh tế, phong phú. Nung ở nhiệt độ cao thích hợp cho màu xanh nhạt. Nung trong môi trường khử nhẹ ở nhiệt độ nhất định cho màu vàng ngỗng nhạt, các hạt tím đỏ và đen trong thân gốm hiện rõ hơn.

Lục Nê mỏ Đài Tây (tầng giữa)
Khai thác ở phần dưới tầng khoáng (trong hình), trữ lượng rất ít. Bề ngoài đồng đều, mịn, màu xanh nhạt, khối đặc, dễ vỡ, không cứng.

- Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình hơi dính, tính đất nặng. Khoảng nhiệt độ nung hẹp, dễ xảy ra biến dạng, phồng rộp.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1190℃.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất màu vàng nhạt, chất gốm chắc mịn, sắc thái tinh tế, sáng bóng.

Lục Nê mỏ Đài Tây tầng trung (Chi Ma Lục Nê)

Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Bề ngoài màu xanh ánh lam hơi tối, khối đặc, dễ vỡ, không cứng, chứa hơi nhiều mica trắng mịn, mặt cắt hơi dạng cát thô. Do sau nung trong thân gốm chứa nhiều hạt cát đen rõ rệt nên thường gọi là “Chi Ma Lục Nê”.
- Đặc tính đất: Đất luyện chín dẻo trung bình, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200℃.
- Co ngót: ~5%.
- Sau nung: Đất màu vàng hơi tối, thân gốm mịn phẳng nhưng bề mặt hơi khô, độ tinh khiết màu hơi kém. Nhiệt độ nung tăng dần, màu sắc chuyển dần sang xanh đen.

Lục Nê mỏ Đài Tây tầng trung
Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Bề ngoài màu xanh xám nhạt, khối đặc, tương đối cứng, có hiện tượng đổi màu do oxy hóa, bề mặt có vết gỉ và mảng gỉ.
- Đặc tính đất: Đất luyện chín dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1210 – 1220℃.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất có màu vàng xám nhạt tới xanh xám nhạt, thân gốm hơi khô, độ tinh khiết màu hơi kém.


Lục Nê mỏ Đài Tây tầng trung
Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Bề ngoài màu xanh nhạt hoặc xanh xám nhạt, kết cấu mềm, dạng khối đặc, chất mịn không đều, dễ vỡ, không cứng, bề mặt có vệt nhuộm đỏ sắt.

- Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình khá dính, tính đất nặng.
- Nhiệt độ nung: 1170 – 1180℃.
- Co ngót: ~7.5%.
- Sau nung: Đất có màu trắng xanh nhạt, thân gốm dạng vỏ lê thô, chất chắc sáng ấm, màu sắc thuần.

Lục Nê mỏ Đài Tây tầng trung
Khai thác tại phần dưới của tầng đất khoáng (trong hình trên bên phải). Khoáng chất có bề ngoài màu xanh nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, bề mặt có mảng gỉ.

- Đặc tính đất: Đất luyện chín khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát nhất định.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1210℃.
- Co ngót: ~7%.
- Sau nung: Đất có màu vàng xanh nhạt, trong thân gốm lấp ló các hạt, dạng vỏ lê, chất chắc sáng ấm, màu sắc thuần khiết.


Lục Nê mỏ Đài Tây tầng trung
Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Bề ngoài màu xanh ánh lam hơi tối, khối đặc, hơi cứng, chứa nhiều mica trắng, mặt cắt hơi dạng cát thô, một số khoáng có xen mảng gỉ đỏ sắt tối.


tầng trung
- Đặc tính đất: Đất luyện chín dẻo trung bình, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1210℃.
- Co ngót: ~5%.
- Sau nung: Đất có màu vàng, thân gốm có cảm giác hạt rõ, nhưng màu sắc đơn điệu, độ tinh khiết hơi kém.
Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Loại lục nê này khai thác ở lớp dưới của tầng Tử Nê non, thường chỉ dày vài centimet nên trữ lượng rất ít. Khoáng chất có dạng khối đặc màu xám xanh nhạt, dễ vỡ, không cứng, bề mặt có sắc gỉ sắt.

- Đặc tính đất: Đất luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi dính, tính đất nặng.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1210℃.
- Co ngót: ~8%.
- Sau nung: Đất có màu vàng xanh nhạt, thân gốm kết khối chắc, bóng mịn. Bề mặt dạng da lê mịn với những chấm hạt đen li ti, hiệu quả màu sắc phong phú.

Lục Nê Giáng Ba mỏ Bảo Sơn
Loại đất này thu được khi xây dựng quảng trường nghỉ dưỡng Hoàng Long Sơn. Khoáng chất có dạng khối đặc màu xanh ngọc, dễ vỡ, không cứng, bề mặt có các vân đỏ tím hình thành do tiếp xúc với lớp Hồng Nê Giáng Ba. Sau khi nung, loại vân này khiến thân gốm có ánh đỏ nhẹ.

- Đặc tính đất: Đất luyện có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá bở, tính cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1220℃.
- Co ngót: ~5%.
- Sau nung: Ở các mức nhiệt khác nhau, sản phẩm có thể mang các gam vàng, vàng sậm hoặc vàng xanh sậm. Thân gốm có cảm giác hạt khá tốt nhưng bề mặt hơi khô, sắc thái nhìn chung hơi xám và đơn điệu.

Lục Nê Giáng Ba mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khai thác ở tầng mỏ dưới của khu công nghiệp Bảo Sơn. Khoáng chất có dạng khối đặc màu xanh ngọc, hơi cứng, bề mặt có sắc gỉ sắt cùng các vân đỏ tím do tiếp xúc với lớp Hồng Nê Giáng Ba bên dưới, mặt cắt hơi giống cát thô.
Do sau khi nung, thân gốm chứa nhiều và rõ các chấm hạt đen giống hạt mè, nên được gọi là “Chi Ma Lục Nê”
- Đặc tính đất: Đất luyện có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá bở, tính cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1220℃.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất có màu vàng hơi ánh xanh, thân gốm hạt rõ, kết cấu thô nhưng không ráp, sắc màu thuần khiết và ấm.

TSTN tổng hợp và dịch


