/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Đoàn Nê (Phần 2)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Đoàn Nê (Phần 2)

Đặc điểm theo từng loại (tt)

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng trung)

Khai thác từ lớp kề dưới của Lục Nê. Khoáng liệu có hình thái kết hợp, đồng sinh giữa Lục Nê và Tử Nê, kết cấu dễ vỡ, không cứng, trên bề mặt có vết loang màu gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Đất có tính dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1220 – 1240°C.
  • Độ co rút: ~7%.
  • Sau nung: Sắc vàng sáng, chất đất thuần chính, ấm áp. Bề mặt dạng da lê với những hạt đỏ li ti điểm xuyết. Hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú. Nhiệt độ nung càng cao thì xu hướng ngả xanh lục càng rõ.
Màu sắc thành phẩm của Đoàn Nê mỏ Đài Tây

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng trung)

Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây, trữ lượng khoáng chất khá ít. Khoáng liệu có hình thái kết hợp, đồng sinh giữa Tử Nê và Lục Nê, kết cấu hơi cứng. Bề mặt có hiện tượng biến sắc do quá trình oxy hóa.

  • Đặc tính đất: Tính dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
  • Độ co rút: ~6,5%.
  • Sau nung: Sắc nâu đỏ, chất đất mịn chặt, ấm áp. Bề mặt dạng cát lộ ra những hạt li ti màu vàng và tím đỏ sẫm, hiệu quả màu sắc khá phong phú. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, sắc thái chuyển thành vàng nâu sẫm.
Màu sắc thành phẩm của Đoàn Nê mỏ Đài Tây

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng trung)

Khai thác từ lớp đất trên của Để Tào Thanh. Khoáng liệu có hình thái kết hợp, đồng sinh giữa Duyên Nê và Tử Nê, kết cấu dễ vỡ, không cứng, trên bề mặt xuất hiện hiện tượng ngả vàng do oxy hóa.

  • Đặc tính đất: Đất khá mịn, tính dẻo tốt, khi tạo hình và chế tác mang tính cát nhất định.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1220°C.
  • Độ co rút: ~3,5%.
  • Sau nung: Hiện sắc vàng nhạt, chất đất mịn chặt, phẳng đều, bề mặt bóng mượt, ấm áp, hiệu quả màu sắc bề ngoài khá tốt.

Ngoài ra, có một số loại khoáng liệu có hình thái bề ngoài khá giống. Tuy nhiên, do khác vị trí tầng đất nên chất liệu thường cứng hơn, đất luyện có độ dẻo kém và dễ phát sinh hiện tượng “kéo đuôi”.

Sau khi nung, thân đất khô ráp, bề mặt hạt hiện ra khá lộn xộn, hiệu quả màu sắc kém. Loại này cũng đòi hỏi nhiệt độ nung cao hơn, thường phải đạt trên 1230°C mới có thể kết khối, tỷ lệ co rút khoảng 2,5%.

Màu sắc thành phẩm của Đoàn Nê mỏ Đài Tây

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng trung)

Khai thác ở lớp trên của tầng Tử Nê. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Tử Nê và Lục Nê, kết cấu dễ vỡ, không cứng, bề mặt có vết loang màu gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1180 – 1220°C.
  • Độ co rút: ~6,5%.
  • Sau nung: Tùy theo mức nhiệt khác nhau, thân đất sau khi nung sẽ hiện các sắc thái nâu vàng, vàng nâu hay xanh vàng. Chất đất mịn chặt, ấm áp, bề mặt dạng da lê với những hạt vàng li ti, hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú.

Ngoài ra, có một số loại khoáng liệu có hình thái bề ngoài tương tự. Tuy nhiên, do khác vị trí tầng đất nên chất liệu thường cứng hơn, đất luyện có độ dẻo kém và dễ phát sinh hiện tượng “kéo đuôi”.

Sau khi nung, thân đất khô ráp, bề mặt hạt hiện ra khá lộn xộn, hiệu quả màu sắc kém. Đồng thời, loại này yêu cầu nhiệt độ nung cao hơn, thường phải đạt trên 1230°C mới có thể kết khối, tỷ lệ co rút khoảng 5%.

Màu sắc thành phẩm của Đoàn Nê mỏ Đài Tây

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng trung)

Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Lục Nê và Tử Nê, kết cấu khá cứng, trên bề mặt có vết loang màu gỉ sắt và vảy gỉ.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
  • Độ co rút: ~4%.
  • Sau nung: Đất hiện sắc vàng nhạt, chất đất mịn chặt, phẳng đều, bề mặt ẩn hiện những hạt đỏ li ti, hiệu quả màu sắc khá tốt.
Màu sắc thành phẩm của Đoàn Nê mỏ Đài Tây

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng trung)

Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Tử Nê và Lục Nê, kết cấu hơi cứng, trên bề mặt có vết loang gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Đất khá mịn, tính dẻo tốt, khi tạo hình và chế tác mang tính cát nhất định.
  • Nhiệt độ nung: 1220 – 1240°C.
  • Độ co rút: ~5,5%.
  • Sau nung: Sắc vàng nhạt, chất đất mịn chặt, phẳng đều, nhưng tông màu tổng thể hơi tối và đơn điệu.
Màu sắc thành phẩm của Đoàn Nê mỏ Đài Tây

Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 1)

TSTN tổng hợp và dịch