/ / / / NHAM TRÀ THỦY TIÊN

NHAM TRÀ THỦY TIÊN

1.540.000

Loại trà: Nham trà (Ô long bồi hỏa)
Xuất xứ: Vũ Di Sơn – Trung Quốc.
Đóng gói: Hộp thiếc 100g
Năm: 2022

  • Check Mark Freeship từ 1tr, Grab TP HCM, hỏa tốc toàn quốc.
  • Check Mark Thanh toán: tiền mặt, chuyển khoản, cà thẻ, ví ...
  • Check Mark Trả góp lãi suất 0% lên đến 12 tháng.
  • Check Mark Có chính sách: thu đổi ấm, vệ sinh ấm.
  • Check Mark Liên hệ và Mua hàng: 0903 800169

Mô tả

Hiện nay, có đến gần 200 giống trà ô long được trồng tại Vũ Di. Những giống trà này được dùng để sản xuất ra Nham Trà ô long. Chúng mang hương vị đặc trưng nhờ thổ nhưỡng giàu khoáng chất. Đất đai nơi đây được hình thành qua hàng triệu năm từ những đợt phun trào dung nham núi lửa. Chính điều đó đem lại tầng lớp hương vị phong phú cho trà. Những đặc điểm này phản ánh rõ nét quá trình biến đổi của Trái Đất.

Những dòng Nham Trà ô long Vũ Di phổ biến nhất hiện nay trên thị trường Trung Hoa bao gồm: Đại Hồng Bào, Thủy Tiên, Nhục Quế, Thiết La Hán, Thủy Kim Quy, Bạch Kê Quan, Bán Thiên Yêu. Bên cạnh đó, một số loại trà ít được biết đến nhưng lại mang hương vị vô cùng độc đáo như Hoàng Mai Côi, Bách Thụy Hương, Kỳ Lan và Tước Thiệt.

Nham trà Thủy Tiên

Thủy Tiên Vũ Di là một loại trong họ trà Nham Trà, còn được gọi là “Mân Bắc Thủy Tiên” hay “Phúc Kiến Thủy Tiên”. Giống trà này có nguồn gốc từ thôn Đại Hồ, xã Tiểu Hồ, huyện Kiến Dương, tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc).

Tài liệu ghi chép từ thời nhà Thanh (niên hiệu Đạo Quang) đã đề cập đến giống trà này, với lịch sử canh tác hơn 160 năm. Vào thời Thanh Quang Tự, giống Thủy Tiên được mang đến trồng ở núi Vũ Di; đến thời Dân Quốc, khu vực Thủy Liên Động và các vùng lân cận cũng đã trồng loại trà này được du nhập từ Thủy Cát, Kiến Dương.

Đặc điểm cây trà

Thủy Tiên là giống vô tính, thuộc loại tiểu mộc, lá lớn, chín muộn. Cây cao, dáng nửa tán, cành thẳng, thưa; cành già có màu xám trắng, chồi non màu nâu đỏ. Lá hình bầu dục, màu xanh đậm, bóng, bề mặt nhẵn, lá dày và giòn, mép lá răng cưa sâu, đầu lá nhọn hoặc hơi tròn, chồi mập, mặt dưới có nhiều lông tơ.

Đặc điểm trà thành phẩm

Trà khô có sợi chặt, đều, chắc, đầu lá xoắn cong như đầu chuồn chuồn. Màu trà xanh nâu óng ánh, đôi chỗ có đốm trắng như da ếch. Nước trà sau khi pha có màu cam vàng rực rỡ, hương lan đậm, vị đậm đà, ngọt hậu rõ rệt. Bã trà dày, mềm, sáng, “lá xanh viền đỏ” – ba phần đỏ, bảy phần xanh – là đặc trưng nhận biết của Nham Trà Vũ Di.

Quy trình chế biến

Trà Thủy Tiên trải qua bảy công đoạn chính: hái, làm héo, lên men (làm thanh), diệt men, vò, sấy… Trong đó, công đoạn “làm thanh” (tức giai đoạn lên men và lắc lá) là bước quyết định chất lượng trà.

Người làm trà tuân thủ nguyên tắc: “Phơi nhiều, lắc nhẹ; đầu nhẹ sau nặng; đầu chậm sau nhanh; nhiều lần lắc, ít lần làm; trà già làm nhanh, trà non làm chậm.” Khi sao sấy, nhiệt độ được giữ ở khoảng 120°C, và độ ẩm trà cuối cùng không vượt quá 5%.

Phân loại

Thủy Tiên có nhiều phân loại: Chính Nham Thủy Tiên, Bán Nham Thủy Tiên, Châu Trà Thủy Tiên, Cao Sơn Thủy Tiên… Nếu phân theo tuổi cây, có hai loại chính: Lão Tùng Thủy Tiên (老枞水仙) và Cao Tùng Thủy Tiên (高枞水仙).

Trong đó, Chính Nham Thủy Tiên nổi tiếng nhất tại các vùng Mã Đầu Nham, Huệ Viện Khánh và Thủy Liên Động. Lão Tùng Thủy Tiên thường chỉ những cây trà trên 50 – 60 năm tuổi, mang hương vị đặc trưng gọi là “Tùng vị” – pha trộn mùi gỗ, rêu xanh và gạo rang.

So sánh giữa Lão Tùng Thủy Tiên và Thủy Tiên thường:

  1. Tuổi cây:
    Lão Tùng Thủy Tiên là trà từ cây ít nhất 60 năm tuổi; Thủy Tiên thường là cây dưới 30 năm.
  2. Hình dáng:
    Cây Lão Tùng phủ đầy rêu xanh; trà khô có sợi dài, chắc, màu xanh đen óng ánh như da ếch. Thủy Tiên thường có sợi ngắn, cong, màu nâu đen bóng.
  3. Hương thơm:
    Lão Tùng Thủy Tiên có “Tùng vị” đặc trưng – mùi gỗ, rêu và gạo nếp rang, hương lan chỉ thoảng nhẹ. Thủy Tiên thường nổi bật với hương hoa lan tươi, thanh và bay, còn gọi là “Lan Hương Thủy Tiên” hoặc “Hoa Hương Thủy Tiên”.
  4. Vị trà:
    Lão Tùng Thủy Tiên có vị trà dày, đậm như mật ong, cảm giác miệng đầy và trơn mượt, hậu vị sâu và kéo dài, có “hậu vận” rõ rệt. Trong khi đó, Thủy Tiên thường tươi nhẹ, vị thanh hơn, nước trà mỏng và hậu vị ngắn hơn.
  5. Độ bền vị:
    Nhờ chứa nhiều chất hòa tan, Lão Tùng Thủy Tiên có thể pha hơn 10 nước mà vẫn giữ hương vị. Thủy Tiên thường chỉ bền từ 6–8 lần pha.

Cách thưởng thức Nham Trà

Nham Trà mang hương vị khoáng chất đặc trưng, thoảng vị ngọt hậu, thể hiện trọn vẹn tinh hoa của vùng trà núi Vũ Di. Vị trà sâu, dày và giàu năng lượng, để lại dư vị thanh khiết, bền lâu nơi cuống họng.

Hướng dẫn pha chuẩn:

  • Nhiệt độ nước: 100°C
  • Tỷ lệ pha: 1 : 12,5 (tức 1g trà cho 12,5ml nước).
    Ví dụ: Ấm 50ml dùng khoảng 4g trà.
  • Thời gian hãm trà:
    • Nước 1: Rót nước sôi đầy ấm, sau đó rót bỏ ngay, không ngâm, để đánh thức hương trà.
    • Nước 2: Ngâm 5 giây rồi rót hết trà ra tống.
    • Nước 3, 4, 5…: Mỗi lần pha tiếp theo, tăng thời gian ngâm thêm 5 giây để trà dần mở vị, cho hương thơm và hậu vị đậm hơn.

Tóm lại, Thủy Tiên là một trong những đại diện tiêu biểu của Nham Trà Vũ Di, kết hợp giữa hương lan thanh tao và vị khoáng đậm đà của núi đá. Riêng Lão Tùng Thủy Tiên mang đến trải nghiệm trầm tĩnh, dày vị, thích hợp cho những người yêu trà sâu sắc, ưa sự lắng đọng và dư vị dài lâu.

Hiện tại bạn chưa thể xem được nội dung này.
Hiện tại bạn chưa thể xem được nội dung này.