/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 4)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 4)

Đặc điểm theo từng loại (tt)

Mặc Lục Nê

Mặc Lục Nê chủ yếu được khai thác ở phần dưới của các tầng hồng nê và lục nê tại mỏ Bảo Sơn. Thông thường, tầng đất này khá dày, có cấu trúc phân lớp gồm nhiều chủng loại. Ngoài ra, cũng có một số ít loại xuất hiện dưới dạng lớp mỏng, nằm xen giữa các tầng đất sét ở những mỏ khác.

Mặc Lục Nê

Do khoáng chất có màu xanh đậm nhạt khác nhau giống như mực tàu, nên quen gọi là “Mặc Lục Nê”. Tùy vào vị trí khai thác và sự khác biệt của các tầng đất phía trên, phía dưới, đặc điểm bề ngoài và hiệu quả sau khi nung của từng loại khoáng cũng có sự khác nhau.

Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 3)

Mặc Lục Nê giếng số 4

Khoáng chất có màu xanh mực nhạt, dạng khối đặc, khá cứng; một số có lấm tấm các chấm đỏ nhỏ.

  • Đặc tính đất: Chất đất sau khi luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát nhẹ.
  • Nhiệt độ nung: 1220 – 1230°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Đất chuyển sang màu vàng kem, thân gốm có bề mặt như vỏ lê, kết cấu chắc mịn, sáng và ấm, màu sắc thuần khiết.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê giếng số 4

Mặc Lục Nê tầng trung mỏ Đài Tây (Chi Ma Lục Nê)

Khai thác tại mỏ lộ thiên thôn Đài Tây, trữ lượng không nhiều. Khoáng chất có màu xanh mực xám nhạt, dạng khối đặc, khá cứng. Khoáng chứa khá nhiều mảnh nhỏ mica trắng, trên khoáng chất có các đốm và vân màu tím đỏ sẫm cùng màu mực, bề mặt có sắc gỉ sắt.

Do sau khi nung, trong thân gốm xuất hiện nhiều hạt cát đen rõ rệt, nên thường gọi là “Chi Ma Lục Nê”.

  • Đặc tính đất: Chất đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1220 – 1220°C.
  • Co ngót: ~3%.
  • Sau nung: Đất chuyển sang màu vàng nhạt, thân gốm thuần chất, ấm áp, hiệu ứng màu sắc khá phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê tầng trung mỏ Đài Tây (Chi Ma Lục Nê)

Mặc Lục Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)

Khai thác ở phần dưới của tầng lục nê (xem trang 82). Khoáng chất có màu xanh mực xám, dạng khối đặc; mặt cắt có sắc xanh vàng sẫm, hơi cứng. Trên khoáng chất có hiện tượng biến màu do quá trình oxy hóa và các yếu tố khác.

  • Đặc tính đất: Chất đất có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1210 – 1230°C.
  • Co ngót: ~5%.
  • Sau nung: Đất chuyển sang màu vàng, thân gốm có cảm giác hạt rõ rệt, màu sắc khá thuần, nhưng bề mặt hơi khô ráp.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)

Mặc Lục Nê Giáp Nê Thanh Long Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khai thác ở lớp xen giữa của tầng hỗn hợp, trữ lượng rất ít. Khoáng chất có màu xanh mực xám, dạng khối đặc, hơi cứng; bề mặt có sắc đen. Do sau khi nung, trong thân gốm xuất hiện nhiều hạt cát đen rõ rệt, nên thường gọi là “Chi Ma Lục Nê”.

  • Đặc tính đất: Chất đất có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1210 – 1240°C.
  • Co ngót: ~4%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt hơi ánh xanh, thân gốm ẩn hiện hạt, bề mặt bóng mịn, ấm áp, màu sắc tinh tế và phong phú. Nhiệt độ nung càng cao, sắc xanh lục lam càng rõ.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê Giáp Nê Thanh Long Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Giáng Ba Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khoáng chất có màu xanh mực đậm, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng; bề mặt có sắc đen, mảng sáp trắng và mảng gỉ sắt đỏ. Do sau khi nung, trong thân gốm xuất hiện nhiều hạt cát đen rõ rệt, nên thường gọi là “Chi Ma Lục Nê”.

  • Đặc tính đất: Chất đất có độ dẻo kém, khi tạo hình dễ bị giòn gãy, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1210 – 1230°C.
  • Co ngót: ~4,5%.
  • Sau nung: Đất chuyển sang màu vàng nhạt, màu sắc bề ngoài khá đẹp. Nhưng trong thân gốm các hạt cát tương đối lộn xộn, bề mặt cũng khá khô ráp.
Màu sắc thành phẩm của Giáng Ba Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Giáng Ba Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khai thác ở lớp áp sát phía dưới của khoáng chất trong hình trên, trữ lượng rất ít. Khoáng chất có màu xanh mực xám nhạt, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng. Bên trong lẫn các mảng gỉ sắt đỏ, bề mặt có sắc đen, mảng sáp trắng và các đốm tím đỏ hình thành do tiếp giáp với lớp hồng nê dốc hạ ở phía dưới.

  • Đặc tính đất: Chất đất khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
  • Co ngót: ~5,5%.
  • Sau nung: Đất mang màu vàng sáng hơi ánh xanh, thân gốm mịn, chắc, ấm áp. Bề mặt như vỏ lê, lấm tấm hạt đen li ti, hiệu ứng màu sắc tinh tế và phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Giáng Ba Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khoáng chất có màu xanh mực, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng; bề mặt có sắc gỉ sắt và mảng gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Chất đất khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát nhẹ.
  • Nhiệt độ nung: 1200 – 1220°C.
  • Co ngót: ~5,5%.
  • Sau nung: Đất màu vàng nhạt, màu sắc bề ngoài khá đẹp, nhưng trong thân gốm các hạt cát đen hơi lộn xộn. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu ngả vàng xanh nhạt.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Khai thác ở lớp áp sát phía trên của khoáng chất trong hình trên. Khoáng chất có màu xanh mực xám nhạt, dạng khối đặc, dễ vỡ, không cứng; trên bề mặt có sắc gỉ sắt.

  • Đặc tính đất: Chất đất sau khi luyện có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
  • Co ngót: ~6%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt hơi tối, trong thân gốm ẩn hiện hạt, kết cấu cát mịn, bóng mượt. Tuy nhiên, các hạt cát đen trên bề mặt hơi lộn xộn. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang vàng xanh nhạt.
Màu sắc thành phẩm của Mặc Lục Nê mỏ Bảo Sơn

TSTN tổng hợp và dịch