Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 3)
Đặc điểm theo từng loại (tt)
Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Lục Nê mỏ Bảo Sơn được khai thác tại khu vực Ám Đãng thời kỳ đầu của mỏ Bảo Sơn. Khoáng chất có dạng khối đặc màu xanh nhạt, hơi cứng, trên bề mặt có sắc gỉ sắt và một ít đốm tím đỏ.

- Đặc tính đất: Chất đất luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi bở, tính cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1240°C.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất có màu vàng tươi, thân gốm hạt rõ, sắc màu thuần khiết, ấm và mượt.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Khoáng chất có dạng khối đặc màu xanh lam nhạt, dễ vỡ, không cứng, bề mặt có sắc gỉ sắt.


- Đặc tính đất: Chất đất luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi bở, tính cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất có màu vàng hơi sẫm, thân gốm hạt rõ, nhưng sắc thái tổng thể đơn điệu, các chấm hạt đen trên bề mặt phân bố hơi lộn xộn.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)

Khoáng chất có dạng khối đặc màu xanh xám nhạt, hơi cứng, bề mặt có sắc gỉ sắt và những mảng trắng dạng sáp, mặt cắt hơi giống cát thô. Do sau khi nung, thân gốm chứa nhiều và rõ các chấm hạt đen giống hạt mè, nên được gọi là “Chi Ma Lục Nê”.

- Đặc tính đất: Chất đất luyện có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá bở, tính cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
- Co ngót: ~5,5%.
- Sau nung: Đất có màu vàng nhạt hơi ánh xanh, thân gốm hạt rất rõ, kết cấu thô nhưng không ráp, tuy nhiên bề mặt hơi khô, độ bóng không cao.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn (Chi Ma Lục Nê)
Khoáng chất có dạng khối đặc màu xanh thẫm hơi ngả đen, hơi cứng, bề mặt có sắc gỉ sắt, mặt cắt hơi giống cát thô. Do sau khi nung, thân gốm chứa nhiều và rõ các chấm hạt đen giống hạt mè, nên được gọi là “Chi Ma Lục Nê”.


- Đặc tính đất: Chất đất luyện có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá bở, tính cát rõ.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Đất có màu đỏ vàng hơi sẫm khá đặc biệt trong nhóm lục nê vốn thường có sắc vàng. Thân gốm hạt rõ, nhưng bề mặt hơi khô, độ bóng thấp. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, sắc đỏ nâu trở nên rõ rệt.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác ở phần dưới của tầng đất sét trong khu vực khoáng sản như hình bên trái. Khoáng chất có màu xanh lam đậm, dạng khối đặc, hơi cứng. Bề mặt có màu gỉ sắt và hiện tượng ố vàng do quá trình oxy hóa cùng các yếu tố khác, mặt cắt hơi giống cát thô.

- Đặc tính đất: Chất đất luyện có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá giòn, mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Co ngót: ~5,5%.
- Sau nung: Màu sắc sau khi nung thuộc dạng đặc biệt trong nhóm lục nê, thay vì ngả vàng như thông thường, nó cho gam nâu đỏ nhạt. Trong chất gốm ẩn hiện hạt khoáng, bề mặt có kết cấu cát mịn, ấm áp, hiệu quả màu sắc khá phong phú. Ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang gam nâu đỏ sẫm.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Khoáng chất lục nê mỏ Bảo Sơn có bề ngoài màu xanh lục hơi xanh lam, dạng khối đặc, hơi cứng. Trên khoáng chất có vân sọc màu mực nhạt và một ít hoa văn đốm màu tím đỏ nhạt.


- Đặc tính đất: Đất luyện có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1210°C.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Màu đất chuyển sang vàng, thân gốm mịn màng, ấm áp nhưng sắc độ tổng thể hơi đơn điệu, các điểm cát đen trên bề mặt trông có phần lộn xộn.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn

Một dạng khác của lục nê mỏ Bảo Sơn có màu xanh lục xám nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng. Bề mặt có màu gỉ sắt và hiện tượng ố vàng do oxy hóa. Một số khoáng chất có đốm màu tím đỏ.

- Đặc tính đất: Đất luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát nhẹ.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất màu ngà vàng, bề mặt mịn và phẳng, trong thân gốm ẩn hiện những hạt cát đỏ li ti, hiệu quả màu sắc khá phong phú.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Loại lục nê khác của mỏ Bảo Sơn có màu xanh lục, dạng khối đặc, dễ vỡ và không cứng. Trên khoáng chất có ít vân hoặc đốm màu tím đỏ, bề mặt có màu gỉ sắt và sắc đỏ sẫm.


- Đặc tính đất: Đất luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình mang tính cát nhẹ. Khoảng nhiệt độ nung hẹp, khi nung ở nhiệt độ cao, thân gốm dễ biến dạng, xuất hiện nhiều pha thủy tinh và các khuyết tật khác.
- Nhiệt độ nung: 1130 – 1140°C.
- Co ngót: ~7%.
- Sau nung: Đất có màu nâu vàng, thân gốm mịn, bóng, chất liệu rắn chắc.

Lục Nê mỏ Bảo Sơn
Khoáng liệu có màu xanh lục nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng. Bề mặt có ít hoa văn tím đỏ và vết màu gỉ sắt, mặt gãy hơi giống cát thô.

- Đặc tính đất: Đất khi luyện xong có tính dẻo ở mức trung bình, khi tạo hình tương đối giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát bùn.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
- Co ngót: ~4%.
- Sau nung: Đất có màu vàng, thân gốm mịn và phẳng, nhưng tông màu bề ngoài hơi đơn điệu, các điểm đen dạng cát trên bề mặt cũng hơi lộn xộn. Khi qua một mức nhiệt cao nhất định, sẽ xuất hiện sắc nâu vàng.

Lục nê Giáp Nê Thanh Long Sơn
Khai thác ở tầng đất phía trên lớp hồng nâu nê (như hình). Khoáng chất có màu xanh xám nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, trên khoáng chất có các mảnh mỏng màu vàng xám nhạt.

- Đặc tính đất: Chất đất sau khi luyện có độ dẻo trung bình, khi tạo hình khá giòn, mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
- Co ngót: ~6%.
- Sau nung: Đất chuyển sang màu vàng, sắc tương đối thuần, thân gốm có cảm giác hạt rõ rệt nhưng bề mặt hơi khô ráp. Khi nhiệt độ tăng, màu dần ngả xanh lục lam.


Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Tử Nê (Phần 1)
TSTN tổng hợp và dịch