/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 4)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 4)

Đặc điểm theo từng loại (tt)

Hoàng Long Sơn Chu Nê (Tử Chu Nê)

Hình thành ở lớp kề dưới của tầng nham Hoàng Thạch nông, trữ lượng rất ít. Khoáng chất có hình khối đặc, màu đỏ vàng, tính sét, kết cấu dày đặc, dễ vỡ, không cứng. Trên khoáng có lốm đốm trắng và những vệt đỏ sẫm tương tự màu của lớp kề trên Hoàng Thạch. Do sau khi nung, đất mang sắc tím đỏ nên thường được gọi là “Tử Chu Nê”.

  • Đặc tính đất: Đất tương đối mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình khá dính, cảm giác đất hơi nặng.
  • Nhiệt độ nung: 1130 – 1140°C.
  • Độ co rút: ~8,5%.
  • Sau nung: Đất thuần chất, bóng óng, rắn chắc, bề mặt ẩn hiện hạt mịn, màu sắc tinh tế và phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Hoàng Long Sơn Chu Nê (Tử Chu Nê)

Nga Hoàng Chu Nê Triệu Trang Nộn Nê Khoáng

Hình thành từ lớp dưới của tầng đất non, trữ lượng cực kỳ ít. Khoáng đồng đều, mịn, màu vàng nhạt, dạng khối đặc sét, khá mềm và dễ vỡ. Do màu pha trộn thuần khiết, hài hòa, sắc đỏ ánh vàng đặc trưng nên quen gọi là “Nga Hoàng Chu Nê”.

Loại đất này thường được ủ nhiều năm mới dùng, nên còn gọi “Niên Quá Thổ”

  • Đặc tính đất: Rất mịn, độ dẻo khá tốt, khi tạo hình dễ bám, trong chế tác cảm giác đất khá nặng.
  • Nhiệt độ nung: ~ 1120°C, dải nhiệt hẹp, dễ biến dạng, nhăn, nổi bọt.
  • Độ co rút: ~10,5%.
  • Sau nung: Đất mang sắc đỏ son ánh vàng, óng ánh tinh tế, kết cấu mịn chặt, hơi giống vỏ lê. Bề mặt ấm áp, trong sáng, màu sắc thuần khiết và tinh tế.
Màu sắc thành phẩm của Nga Hoàng Chu Nê Triệu Trang Nộn Nê Khoáng

Hoàng Kim Chu Nê Triệu Trang Nộn Nê Khoáng

Hình thành từ lớp kề dưới của tầng nham Hoàng Thạch ở Sa Sơn, trữ lượng cực kỳ ít. Khoáng dạng khối đặc, sắc đỏ vàng nhạt, tính sét, kết cấu dày đặc, khá mềm và dễ vỡ.

Trên bề mặt có các vệt màu xám xanh nhạt của lớp kề dưới Thanh Nê và một ít đốm đen bóng. Do sắc đất mang gam vàng ánh đỏ, tạo cảm giác kim hoàng nên thường được gọi là “Hoàng Kim Chu Nê”.

  • Đặc tính đất: Đất khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình dễ bám, trong chế tác cảm giác đất khá nặng.
  • Nhiệt độ nung: ~ 1120°C, dải nhiệt hẹp, dễ biến dạng, nhăn, nổi bọt.
  • Độ co rút: ~10%.
  • Sau nung: Đất có sắc đỏ ánh vàng, kết cấu mịn chặt, rắn chắc và óng ả. Bề mặt hơi giống vỏ lê, các hạt khoáng ẩn hiện, màu sắc tinh tế và phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Hoàng Kim Chu Nê Triệu Trang Nộn Nê Khoáng

Nga Hoàng Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Xuyên Bộ

Khai thác ở lớp kề dưới tầng đất non, trữ lượng cực ít. Khoáng có kết cấu đồng đều, mịn, màu vàng nhạt, dạng khối đặc sét, khá mềm và dễ vỡ. Màu giống lòng đỏ trứng chim hạc nên thường gọi là “Nga Hoàng Chu Nê”. Ngoài ra, vì đất dẻo dính như bánh niên cao nên còn có tên “Niên Cao Thổ”.

  • Đặc tính đất: Đất cực mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình bám dính mạnh, trong chế tác cảm giác đất khá nặng.
  • Nhiệt độ nung: ~1120°C, dải nhiệt hẹp, dễ biến dạng, nhăn, nổi bọt.
  • Độ co rút: ~10%.
  • Sau nung: Đất mang sắc đỏ ánh vàng, kết cấu mịn chặt, rắn chắc, bề mặt hơi giống vỏ lê, ấm áp, trong sáng. Các nếp gợn bao phủ toàn thân, hạt vàng ẩn hiện trong thân gốm, màu sắc thuần khiết và tinh tế.
Màu sắc thành phẩm của Nga Hoàng Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Xuyên Bộ

Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Xuyên Bộ (Tiểu Môi Diêu Chu Nê)

Khai thác từ lớp kề dưới của tầng đất khoáng (như hình bên trái), trữ lượng khá ít. Khoáng chất có màu xanh lam xám nhạt hơi tối, dạng khối đặc sét, khá mềm và dễ vỡ. Trên bề mặt có vết màu gỉ sắt và những đốm đen do ảnh hưởng của lớp than đá phía dưới.

  • Đặc tính đất: Đất tương đối mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình khá dính, trong chế tác cảm giác đất nặng.
  • Nhiệt độ nung: 1130 – 1140°C, dải nhiệt hẹp, dễ hỏng.
  • Độ co rút: ~10%.
  • Sau nung: Đất sau nung có sắc đỏ, kết cấu rắn chắc, sáng bóng. Bề mặt dạng vỏ lê với hạt khoáng ẩn hiện, màu sắc tinh tế, phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Xuyên Bộ

Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Xuyên Bộ (Tử Chu Nê)

Khai thác từ lớp kề dưới của tầng đất non Miện Đầu, trữ lượng cực kỳ ít. Khoáng chất có màu vàng, dạng khối đặc sét, khá mềm và dễ vỡ. Trên bề mặt có các vệt màu xám trắng và đỏ sẫm nhạt, tương ứng với màu của lớp kề trên Miện Đầu Nộn Nê và lớp kề dưới Hồng Kim Địa Bản Nộn Nê.

Do sau khi nung, đất có sắc đỏ pha ánh tím nên thường được gọi là “Tử Chu Nê”.

  • Đặc tính đất: Đất tương đối mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình khá dính, trong chế tác cảm giác đất nặng.
  • Nhiệt độ nung: 1130 – 1140°C, dải nhiệt hẹp, dễ hỏng.
  • Độ co rút: ~9%.
  • Sau nung: Đất có sắc tím đỏ trầm, thuần chất, mịn màng, mềm mại và bóng sáng, màu sắc tinh tế, cuốn hút.
Màu sắc thành phẩm của Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Xuyên Bộ

Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Hồng Vệ (Tiểu Môi Diêu Chu Nê)

Khai thác từ lớp kề dưới của tầng đất non, trữ lượng khá ít. Khoáng chất có màu vàng xanh xám nhạt (dân gian gọi là “màu rau thìa”), dạng khối đặc sét, khá mềm và dễ vỡ. Trên bề mặt có các vệt màu xám trắng của lớp kề trên Nộn Nê và những đốm đen do ảnh hưởng từ lớp than phía dưới.

  • Đặc tính đất: Đất tương đối mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình khá dính, trong chế tác cảm giác đất nặng.
  • Nhiệt độ nung: 1130 – 1140°C, dải nhiệt hẹp, dễ lỗi,…
  • Độ co rút: ~10,5%.
  • Sau nung: Đất sau nung mang sắc đỏ, kết cấu rắn chắc, ấm áp. Bề mặt dạng vỏ lê với các hạt khoáng ẩn hiện, màu sắc tinh tế và phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Chu Nê Tiểu Môi Diêu Nộn Nê khoáng thôn Hồng Vệ

Chu Nê Hồng Miếu Nộn Nê khoáng thôn Hồng Vệ (Hồng Vệ Chu Nê)

Khai thác từ lớp kề dưới của tầng đất non, trữ lượng khá ít. Khoáng chất có màu đỏ vàng, dạng khối đặc sét, khá mềm và dễ vỡ. Trên bề mặt có các vệt màu xám trắng của lớp kề trên Nộn Nê.

  • Đặc tính đất: Đất tương đối mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình khá dính, trong chế tác cảm giác đất nặng.
  • Nhiệt độ nung: 1130 – 1140°C, dải nhiệt hẹp, dễ lỗi,…
  • Độ co rút: ~10,5%.
  • Sau nung: Đất mang sắc đỏ, kết cấu rắn chắc, bóng mượt; bề mặt dạng vỏ lê mịn, hạt khoáng ẩn hiện, màu sắc tinh tế và phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Chu Nê Hồng Miếu Nộn Nê khoáng thôn Hồng Vệ

Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 5)

TSTN tổng hợp và dịch