/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 1)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 1)

Khái quát về nhóm Hồng nê

Hồng nê là một nhóm lớn được đặt tên theo màu sắc sau khi nung. Căn cứ vào kết cấu và thành phần của khoáng chất, có thể chia thành hai loại: Tử Sa Hồng Nê và Chu Nê. Tuy cùng thuộc nhóm hồng nê, nhưng nguyên liệu của tử sa hồng nê và chu nê lại khác biệt rõ rệt về tính năng tạo hình, độ co rút khi sấy và nung.

Hiệu quả màu sắc sau nung và đặc tính thân đất cũng không giống nhau. Chu nê sau khi nung thường có mật độ thân đất cao, lỗ khí nhỏ, độ kết tinh tương đối tốt, khả năng dẫn nhiệt vượt trội hơn so với tử sa hồng nê. Ngược lại, tử sa hồng nê thường có ưu thế hơn về khả năng giữ nhiệt và độ thoáng khí so với chu nê.

Đặc điểm theo từng loại

Tử Sa Hồng Nê

Tử sa hồng nê thuộc loại sa thạch bột sét, hiện nay thường gọi chung là hồng nê. Khoáng chất có màu sắc đa dạng với các tông đỏ và vàng, kết cấu nhìn chung khá đồng đều, chứa một lượng nhỏ mảnh vụn mica trắng.

Dạng khoáng chủ yếu là các khối đặc, dễ tách vụn nhưng không tan trong nước. Hiện chỉ được khai thác tại núi Hoàng Long, trấn Đinh Thục. Các đặc tính kỹ thuật của loại đất này nhìn chung tương tự như tử nê thông thường.

Đại Hồng Nê Hoàng Long Sơn

Sản sinh trong lớp bạch nê xen giữa tầng hoàng thạch nông tại núi Hoàng Long, xuất hiện hiếm hoi với trữ lượng cực kỳ ít. Khoáng chất có màu đỏ tươi dạng phiến mây, kết cấu đặc, khá cứng, chứa một lượng nhất định mảnh mica trắng rất nhỏ, bề mặt có độ bóng như dầu, không tan trong nước.

Một số khoáng có lớp kẹp màu xanh lục nhạt, nếu không loại bỏ, sau khi nung sẽ xuất hiện chấm cát trắng.

  • Đặc tính đất: Đất luyện có độ dẻo hơi kém, khi tạo hình rất giòn, trong chế tác có lẫn tính cát, yêu cầu kỹ thuật tạo hình khá cao.
  • Nhiệt độ nung: 1120 – 1150°C.
  • Độ co rút: ~5,5 – 6%.
  • Sau nung: Đất có màu đỏ tươi, bề mặt hạt mịn tương tự tử nê, tạo thành vân da lê nhỏ, thân đất thuần khiết, ấm áp, độ bóng như ngọc.
Màu sắc thành phẩm của Đại Hồng Nê Hoàng Long Sơn

Đây là loại tử sa hồng nê thượng hạng, được giới công nhận và còn gọi là “Đại Hồng Bào”.

Hồng Nê Hoàng Long Sơn (Thạch Hồng Nê)

Khai thác từ các lớp xen kẹp trong tầng hoàng thạch, phân bố thành nhiều tầng. Khi khai thác thường đi kèm đá phiến cát màu xám xanh trắng. Lớp khoáng phụ đôi khi nằm ngay phía trên lớp hồng nê, đôi khi ở lớp dưới.

Khoáng chất có kết cấu không đồng đều, màu đỏ sẫm đặc, cứng như đá, chứa khá nhiều mảnh mica trắng. Bề mặt có sắc vàng do tiếp giáp với lớp hoàng thạch, mặt gãy hơi thô dạng cát.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo kém, khi tạo hình rất dễ vụn gãy, tính cát cao nên không thích hợp tạo hình riêng lẻ.
  • Nhiệt độ nung: 1150 – 1180°C.
  • Độ co rút: ~3%.
  • Sau nung: Đất có màu đỏ hơi pha xám tối, thân đất tương đối xốp, còn nhiều mảnh mica trắng, bề mặt khô ráp, hiệu quả màu sắc kém. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang đỏ sẫm.
Màu sắc thành phẩm của Hồng Nê Hoàng Long Sơn

Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn (Dã Sơn Hồng Nê)

Sản sinh trong lớp sỏi vụn nông, trữ lượng cực kỳ ít. Khoáng chất có kết cấu đồng đều, mịn, màu đỏ sẫm nhạt, dạng khối đặc, dễ vỡ nhưng không quá cứng, trên bề mặt có những chấm nhỏ màu trắng.

  • Đặc tính đất: Đất luyện khá mịn, độ dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn chút tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1140 – 1170°C.
  • Độ co rút: ~6%.
  • Sau nung: Đất có màu đỏ, bề mặt tạo vân da lê mịn, kết cấu chắc và sạch, bề mặt dày đặc, bóng mượt, màu sắc tinh tế và phong phú. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang đỏ sẫm.
Màu sắc thành phẩm của Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn

Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn (Dã Sơn Hồng Nê)

Sản sinh ở phần dưới của lớp đá hoàng thạch nông, trữ lượng khá ít. Khoáng chất có màu nâu đỏ đậm dạng khối đặc, khá cứng, bề mặt có vết màu gỉ sắt. Một số khoáng có các vệt màu vàng nhạt và xám trắng.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác có lẫn tính cát.
  • Nhiệt độ nung: 1150 – 1180°C.
  • Độ co rút: ~5%.
  • Sau nung: Đất có màu đỏ tươi, thân đất mịn và bóng, bề mặt có những hạt nhỏ dạng vân da lê mờ ẩn hiện, màu sắc khá phong phú. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang đỏ thẫm.

Màu sắc thành phẩm của Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn

Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn (Dã Sơn Hồng Nê)

Xuất phát từ tầng đá vàng nông cạn ở phần dưới. Khoáng vật có màu nâu đỏ đậm, kết cấu dạng khối đặc, khá cứng, chứa một lượng nhất định các mảnh mica trắng rất nhỏ. Trên bề mặt khoáng vật xuất hiện các vệt màu tím nâu và các đốm màu xanh nhạt có dạng mịn mềm. Mặt ngoài có màu nâu sẫm và lớp sáp trắng phủ.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình dễ bị vỡ vụn, tính cát rõ.
  • Nhiệt độ nung: Phạm vi nhiệt độ nung rộng. Khi nung ở nhiệt độ cao nhất định, bề mặt sản phẩm dễ xuất hiện hiện tượng “khói đen”. Nhiệt độ nung thường trong khoảng 1160 – 1200°C.
  • Độ co rút: ~3.5%.
  • Sau nung: Đất có màu đỏ hơi tối, bề mặt phẳng và bóng mịn. Bên trong kết cấu có các hạt cát đỏ ẩn hiện, tạo hiệu ứng màu sắc phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn
Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn non (Dã Sơn Hồng Nê)

Sản sinh ở lớp dưới của tầng đá hoàng thạch nông hoặc trong lớp sỏi vụn, trữ lượng tương đối ít. Khoáng chất có màu nâu đỏ đậm dạng khối đặc, khá cứng. Một số mẫu khoáng có mặt gãy màu đỏ nâu.

  • Đặc tính đất: Đất có độ dẻo tốt, khi tạo hình dễ bị vỡ vụn, tính cát rõ.
  • Nhiệt độ nung: 1150 – 1180°C.
  • Độ co rút: ~4%.
  • Sau nung: Đất màu đỏ tươi, thân đất mịn và phẳng, bề mặt có các hạt nhỏ dạng vân da lê mờ ẩn hiện, màu sắc thuần khiết và sáng bóng. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang đỏ thẫm.
Màu sắc thành phẩm của Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn non
Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn lão (Dã Sơn Hồng Nê)

Khoáng chất có màu đỏ nâu dạng khối đặc, cứng như đá, chứa khá nhiều mảnh mica trắng. Trên bề mặt khoáng xuất hiện các đốm và vệt màu xám tím nâu, xám vàng nhạt, xanh lục nhạt, cùng bề mặt có kết cấu cát thô màu xanh xám.

  • Đặc tính đất: Có độ dẻo tốt, hơi kém, khi tạo hình khá giòn, trong quá trình chế tác có tính cát nặng.
  • Nhiệt độ nung: 1170 – 1210°C.
  • Độ co rút: ~3%.
  • Sau nung: Màu đỏ hơi tối, bề mặt hạt cát mịn, thân đất khá khô ráp, vẫn còn nhiều mảnh mica trắng, màu sắc tổng thể hơi xỉn và tối. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, màu chuyển sang đỏ thẫm.
Màu sắc thành phẩm của Hồng Bì Long Hoàng Long Sơn lão

TSTN tổng hợp và dịch