Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Đoàn Nê (Phần 4)
Đặc điểm theo từng loại (tt)
Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác từ lớp kề dưới của Lục Nê. Khoáng liệu có hình thái kết hợp, đồng sinh giữa Lục Nê và Tử Nê, dễ vỡ, không cứng, trên bề mặt có vết gỉ màu nâu đỏ.

- Đặc tính đất: Đất khá mịn, tính dẻo tốt, khi tạo hình mang theo tính chất hơi lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1210 – 1240°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất chuyển sang tông vàng, chất đất thuần chính, bóng sáng. Bề mặt dạng da lê, hiện rõ những chấm hạt đen li ti, tạo nên hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác từ lớp kề dưới của tầng khoáng liệu như hình minh họa. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Tử Nê và Lục Nê, hơi cứng. Trên bề mặt có lớp trắng sáp và dấu gỉ màu nâu đỏ.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo ở mức trung bình, khi tạo hình tương đối giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1220 – 1240°C.
- Độ co rút: ~5%.
- Sau nung: Đất hiện gam vàng nhạt pha chút đỏ. Trong nền có nhiều hạt hắc sa phân bố dày đặc, tạo cảm giác hạt rõ rệt. Tuy nhiên, bề mặt khá khô, hiệu quả màu sắc kém tinh tế.
Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Tử Nê và Lục Nê, độ cứng tương đối cao, trên bề mặt có vết gỉ màu nâu đỏ.
- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo ở mức trung bình. Khi tạo hình tương đối giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1220 – 1250°C.
- Độ co rút: ~3%.
- Sau nung: Đất hiện gam vàng nhạt, trong chất đất ẩn hiện hạt khoáng, hiệu quả màu sắc nhìn chung khá tốt. Tuy nhiên, những hạt xám mực nhạt phân bố lẫn trong thân đất đôi chỗ gây cảm giác tạp, làm giảm đôi chút độ thuần khiết của ngoại quan.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Tử Nê và Lục Nê, dễ vỡ, không cứng. Trên bề mặt có hiện tượng biến sắc do tác động oxy hóa.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo ở mức trung bình. Khi tạo hình tương đối giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1240°C.
- Độ co rút: ~7%.
- Sau nung: Đất hiện gam vàng nhạt pha chút đỏ, chất đất dày đặc, ấm nhuận, cảm giác hạt khoáng rõ rệt. Bề mặt mang tính chất sa chất, rải rác dày đặc các hạt cát màu đỏ sẫm, vàng và xám mực nhạt, khiến hiệu quả màu sắc trở nên hết sức phong phú. Dưới một mức nhiệt độ cao nhất định, sắc thái còn ẩn hiện ánh xanh vàng nhạt.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác từ lớp kề dưới của tầng Nộn Tử Nê. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Tử Nê và Lục Nê, hơi cứng, trên bề mặt có vết gỉ màu nâu đỏ.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo ở mức trung bình. Khi tạo hình tương đối giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1200 – 1230°C.
- Độ co rút: ~4,5%.
- Sau nung: Đất hiện gam xám vàng nhạt pha chút đỏ, chất đất dày đặc, ấm nhuận. Bề mặt dạng da lê, ẩn hiện hạt màu đỏ sẫm, cho hiệu quả màu sắc khá phong phú. Khi trải qua mức nhiệt cao nhất định, sắc thái còn chuyển sang vàng nâu, xám vàng sẫm.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Hiện khai thác ở lớp hỗn hợp dưới (như hình), trữ lượng khoáng khá ít. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Lục Nê và Hồng Nê. Khoáng có độ cứng vừa phải, trên bề mặt có vết gỉ sét và lớp trắng sáp.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo tương đối tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1210 – 1240°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất hiện gam vàng nhạt pha chút đỏ, chất đất dày đặc, ấm nhuận. Bề mặt mang tính sa chất, lấm tấm các hạt đỏ thẫm, tạo hiệu quả màu sắc khá phong phú. Khi trải qua nhiệt độ cao nhất định, còn ẩn hiện sắc xanh vàng nhạt.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác từ lớp kề trên của Lục Nê (xem hình), trữ lượng khoáng khá ít. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Tử Nê và Lục Nê, dễ vỡ, không cứng, trên bề mặt có vết gỉ màu nâu đỏ.


- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo khá tốt, khi tạo hình mang theo tính chất hơi lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất hiện gam nâu vàng pha đỏ nhạt. Trong nền thô dạng da lê, dày đặc hạt khoáng màu vàng và đỏ sẫm. Các hạt sa chất nổi rõ trên bề mặt, tạo cảm giác chất liệu như “Ngư Sa Bì”, cho hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn

Khai thác từ lớp kề trên của Lục Nê (xem hình), trữ lượng khoáng cực ít. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Lục Nê và Hồng Nê, dễ vỡ, không cứng.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo khá tốt, khi tạo hình mang theo tính chất hơi lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất hiện gamtím nâu pha đỏ, thoáng ánh vàng. Trong nền thô dạng da lê, ẩn hiện hạt khoáng màu vàng và đỏ sẫm. Các hạt sa chất nổi rõ trên bề mặt, tạo nên hiệu ứng chất liệu như “Ngư Sa Bì”, đem lại sắc thái tinh tế và phong phú.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác từ lớp xen giữa Lục Nê thượng bộ và Lục Nê hạ bộ, trữ lượng khoáng khá ít. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Lục Nê và Hồng Nê, dễ vỡ, không cứng. Trên khoáng chất có vết màu mực nhạt hình thành do ảnh hưởng từ lớp kề trên của Lục Nê.


- Đặc tính đất: Đấtcó tính dẻo ở mức trung bình, khi tạo hình khá giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất hiện gam nâu đỏ, chất đất dày đặc, ấm nhuận. Bề mặt mang tính sa chất, ẩn hiện các hạt màu vàng cùng những chấm xám mực nhạt nhỏ li ti, tạo nên hiệu quả màu sắc khá phong phú.

Đoàn Nê mỏ Bảo Sơn
Khai thác từ lớp kề trên của Lục Nê (xem hình), trữ lượng khoáng khá ít. Khoáng liệu có ngoại quan ở trạng thái dung hợp, đồng sinh giữa Lục Nê và Hồng Nê, dễ vỡ, không cứng.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo khá tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong chế tác mang theo tính chất lẫn cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Độ co rút: ~5,5%.
- Sau nung: Đất hiện gam nâu vàng pha đỏ nhạt, chất đất dày đặc, sáng nhuận. Trên bề mặt dạng da lê mịn, ẩn hiện những hạt khoáng đỏ sẫm và vàng, cho hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú. Khi trải qua nhiệt độ cao nhất định, sắc thái còn chuyển sang vàng nâu.

Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 1)
TSTN tổng hợp và dịch