Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Đoàn Nê (Phần 3)
Đặc điểm theo từng loại (tt)
Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khai thác ở lớp kề dưới của tầng Lục Nê. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Lục Nê và Tử Nê, kết cấu hơi cứng, trên bề mặt có hiện tượng ố vàng do quá trình oxy hóa cùng các yếu tố khác, đồng thời có vệt sáp trắng.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1220 – 1240°C.
- Độ co rút: ~4,5%.
- Sau nung: Sắc vàng hơi tối, màu sắc tổng thể khá ổn, chất đất có cảm giác hạt mạnh. Trong nền cát lộ ra những hạt đen nhỏ, nhưng bề mặt hơi khô ráp. Khi nung ở nhiệt độ cao hơn, sẽ xuất hiện sắc vàng nhạt pha ánh lục.

Ngoài ra, do trên bề mặt khoáng liệu có khá nhiều vệt sáp trắng, nên sau khi nung trong chất đất thường hình thành các đốm trắng. Nếu không loại bỏ trong khâu tuyển khoáng, sẽ ảnh hưởng nhất định đến độ thuần khiết của ngoại quan.
Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khai thác từ lớp kề của Tử nê. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Lục Nê và Tử Nê, kết cấu dễ vỡ, không cứng, trên bề mặt có vết loang gỉ sắt, vảy gỉ và những đường vân dạng lưới màu xám trắng.

- Đặc tính đất: Đất khá mịn, tính dẻo tốt, khi tạo hình và chế tác mang tính cát nhất định.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
- Độ co rút: ~6,5%.
- Sau nung: Hiện sắc vàng nhạt pha ánh xanh, chất đất mịn chặt, phẳng đều, màu sắc khá tinh tế và thuần chính. Tuy nhiên, trong thân đất có lẫn các hạt cát đen hơi lộn xộn, làm ảnh hưởng phần nào đến độ tinh khiết của bề mặt.

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khai thác ở lớp trên của tầng Tử Nê. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Tử Nê và Lục Nê, kết cấu hơi cứng. Trên bề mặt có vết loang gỉ sắt, vảy gỉ và những đường vân dạng lưới màu xám trắng.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất có sắc nâu tím đỏ, trong chất đất dạng da lê thô có dày đặc hạt cát vàng. Các hạt cát nổi lên trên bề mặt, tạo nên cảm giác bề mặt giống “da cá mập”, hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú.

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Tử Nê và Lục Nê, kết cấu dễ vỡ, không cứng. Trên bề mặt có vết loang gỉ sắt, mảng đen và vệt sáp trắng.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1180 – 1200°C.
- Độ co rút: ~6%.
- Sau nung: Đất hiện sắc vàng nâu pha ánh đỏ, chất đất mịn chặt, bóng ấm. Bề mặt dạng da lê ẩn hiện hạt vàng và hạt tím đỏ, hiệu quả màu sắc tinh tế và phong phú.

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khai thác ở phần dưới của tầng Hoàng Thạch nông, tiếp giáp với tầng Hồng Bì Long. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Hồng Nê và Lục Nê, kết cấu khá cứng. Bề mặt có vết loang gỉ sắt và những mảng sáp trắng.

- Đặc tính đất: Đất có tính dẻo tốt, khi tạo hình hơi giòn, trong quá trình chế tác mang tính cát.
- Nhiệt độ nung: 1190 – 1220°C.
- Độ co rút: ~5%.
- Sau nung: Đất hiện sắc đỏ vàng, chất đất mịn chặt, ấm áp. Trên bề mặt dạng da lê mịn ẩn hiện những hạt nhỏ màu vàng và xám mực nhạt, hiệu quả màu sắc khá phong phú.

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khai thác ở phần dưới của tầng Hoàng Thạch nông. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Lục Nê và Tử Nê, kết cấu rắn chắc như đá. Khoáng chứa một lượng nhất định mảnh vụn mica trắng, trên bề mặt có vết loang gỉ sắt.

- Đặc tính đất: Đất có độ dẻo kém, khi tạo hình rất dễ vụn vỡ, gãy nứt. Trong quá trình chế tác mang tính cát nặng, không thích hợp để tạo hình độc lập.
- Nhiệt độ nung: 1230 – 1250°C.
- Độ co rút: ~2%.
- Sau nung: Hiện sắc vàng nhạt, chất đất khô ráp, bề mặt hạt cát lộ ra khá lộn xộn. Đồng thời, có hiện tượng “kéo đuôi” rõ rệt, hiệu quả màu sắc kém.

Đoàn Nê mỏ Đài Tây (tầng nông)
Khai thác ở phần dưới của tầng Hoàng Thạch nông. Khoáng liệu có hình thái đồng sinh, kết hợp giữa Tử Nê và Lục Nê, kết cấu rắn chắc như đá, chứa một lượng nhất định mảnh vụn mica trắng, bề mặt có vết đen và loang gỉ sắt.

- Đặc tính đất: Đất có độ dẻo kém, khi tạo hình dễ vụn vỡ, gãy nứt, trong quá trình chế tác mang tính cát nặng.
- Nhiệt độ nung: 1220 – 1250°C.
- Độ co rút: ~3,5%.
- Sau nung: Đất có sắc vàng xám nhạt pha ánh đỏ, chất đất khá khô ráp, bề mặt hạt cát lộ ra thô và lộn xộn.

Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Hồng Nê (Phần 1)
TSTN tổng hợp và dịch