/ / / Mười mùi hương Đơn Tùng Phượng Hoàng kinh điển

Mười mùi hương Đơn Tùng Phượng Hoàng kinh điển

Trà Đơn Tùng Phượng Hoàng là một trong những đại diện tinh hoa của dòng trà Ô Long Trung Hoa, nổi tiếng với hương vị phong phú bậc nhất thế giới trà. Mỗi cây trà sinh trưởng trên sườn núi Phượng Hoàng lại mang một “khí vị” riêng, tạo nên kho tàng hương sắc hiếm có mà giới trà nhân gọi là “bách trà bách hương”. Chính sự đa dạng đó đã hình thành nên 10 mùi hương Đơn Tùng Phượng Hoàng – mười phong cách hương vị đặc trưng, như mười bản nhạc của đất trời. Mỗi chén trà là một trải nghiệm khác biệt: khi thanh tao dịu nhẹ, lúc lại ngọt ấm mê say, khiến người thưởng trà cứ thế say đắm trong hương xuân của núi rừng Quảng Đông.

Nguồn gốc trà Đơn Tùng

Trà Phượng Hoàng Đơn Tùng là đặc sản nổi tiếng của huyện Triều An, thành phố Triều Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Đây là sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý quốc gia, có nguồn gốc từ thị trấn Phượng Hoàng, nên mang tên “Phượng Hoàng Đơn Tùng”.

Tương truyền, vào cuối thời Nam Tống, vua Vệ Vương Triệu Bính trên đường chạy nạn đã đi ngang qua núi Ô Đốn, khát khô cổ. Dân làng dâng ông một chén trà “Hồng Nhân”, uống vào thấy sinh tân chỉ khát, liền ban tên là “Tống Trà”, đời sau gọi là “Tống Chủng”. Lại có truyền thuyết rằng chim phượng hoàng nghe tin vua khát, liền ngậm cành trà đến dâng, nên trà này còn được gọi là “Trà Mỏ Chim”.

Cây trà trên núi Phượng Hoàng

Đến thời Đồng Trị – Quang Tự nhà Thanh (1875 – 1908), để nâng cao chất lượng trà, người làm trà bắt đầu áp dụng phương pháp hái riêng từng cây, chế biến riêng từng cây và bán riêng từng cây, chọn lọc, nhân giống các cây trà ưu tú và đặt tên riêng cho từng cây. Khi ấy, hơn một vạn cây trà cổ quý đều được chế tác riêng biệt, từ đó hình thành tên gọi Phượng Hoàng Đơn Tùng.

Quy trình chế biến và phân loại

Trà được chế biến thủ công hoặc kết hợp giữa thủ công và cơ giới qua 6 công đoạn: phơi nắng, làm nguội, làm xanh, diệt men, vò nắn và sấy hong. Dựa vào hương vị và kỹ pháp chế biến, Đơn Tùng Phượng Hoàng được chia thành mười nhóm hương chính, tiêu biểu như Hương Nhục Quế, Hương Hoàng Chi, Hương Mật Lan… tổng cộng hơn 80 loại khác nhau.

Trà thành phẩm có sợi lá to, thẳng, đều, màu vàng nâu óng ánh, điểm xuyết chấm đỏ son. Nước trà vàng sánh, hương bền, vị đậm đà, hậu ngọt kéo dài, mang “sơn vận” đặc trưng. Người xưa có câu:

“Nguyện làm khách núi trà Phượng Hoàng, chẳng màng say giấc dưới hoa hạnh.”

Ngày 6 tháng 4 năm 2010, Tổng cục Giám định Chất lượng Quốc gia Trung Quốc chính thức phê chuẩn “Phượng Hoàng Đơn Tùng Trà” là sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý.

10 mùi hương Đơn Tùng Phượng Hoàng kinh điển

Khái niệm “Mười hương chính” được xác lập vào năm 1996, dùng để chỉ mười nhóm hương tiêu biểu nhất trong các dòng trà Đơn Tùng Phượng Hoàng. Mỗi nhóm đại diện cho một nét hương đặc trưng, phản ánh địa hình, khí hậu và giống trà cổ của vùng Phượng Hoàng Sơn (Triều Châu, Quảng Đông).

1. Hương Hoàng Chi – Tựa hương hoa Chi Tử vàng

Hoàng Chi Hương Đơn Tùng là cây trà cổ thụ cao lớn, dáng tán mở. Cây cao 5,8m, tán rộng 6,8m, chu vi thân 1,65m, hơn 600 năm tuổi, được tôn xưng là “Vua trà Phượng Hoàng”.

Đặc điểm: Cánh trà săn chắc, nặng tay, màu nâu sẫm ánh dầu. Nước trà vàng óng, hương đậm, vị ngọt dịu, hậu vị kéo dài, có mùi “lão tùng” đặc trưng, rất bền nước.

Trà Đơn Tùng Hương Hoàng Chi
Các dòng tiêu biểu:

Ô Đông Tống Chủng (Tống Chủng số 1): Cây trà cổ nhất ở Phượng Hoàng, hậu duệ của giống Phượng Hoàng Thủy Tiên. Tương truyền do họ Lý trồng từ cuối Nam Tống, nay hơn 600 năm tuổi.
Đặc điểm: Cánh trà to mập, nâu vàng bóng; nước vàng kim; hương hoa tự nhiên đậm; vị ngọt sâu, bền nước.

Hải Để Lao Châm (Kim Châm Dưới Biển): Còn gọi là Thủy Lộ Chủng, dòng vô tính, thân gỗ nhỏ, lá lớn. Mọc gần suối nên còn gọi Thủy Lộ Trà. Từng được khen ngợi trong lễ 10 năm thành lập Đặc khu Sán Đầu.
Đặc điểm: Cánh trà lớn, xám nâu; hương cao thanh, rõ mùi hoa Hoàng Chi; nước vàng cam, vị tinh tế.

Lão Tiên Ông: Giống hữu tính, mọc ở 1150m núi Ô Đông, tuổi 400 năm. Hương cao, vị hậu, tương đương Bát Tiên Đơn Tùng.
Đặc điểm: Cánh trà mảnh, nâu sẫm bóng; hương thanh; nước vàng kim; vị đậm dịu, dễ chịu.

Thô Hương Hoàng Chi: Dòng vô tính từ Phượng Hoàng Thủy Tiên cổ thụ. Hương nồng, dễ chế tác trà hương cao.
Đặc điểm: Cánh trà thẳng, nâu vàng nhạt bóng; hương cao; nước vàng tươi sáng, vị ngọt dịu.

2. Hương Chi Lan – Hương cao thanh, tựa phong lan

Chi Lan Hương Đơn Tùng là cây cao lớn, dáng tán mở, cao 5,9m, tán 7m, chu vi thân 1,83m.

Đặc điểm: Cánh trà săn chắc, hương sắc nét, nước vàng cam trong sáng, vị ngọt thanh mát, bền nước.

Các dòng tiêu biểu:

Bát Tiên Quá Hải: Là danh tùng nổi tiếng trong nhóm Chi Lan Hương, cây cổ, dòng vô tính. Khoảng hơn trăm năm trước, người trồng trà chiết cành từ cây mẹ, chỉ sống được 8 cây, nên đặt tên Bát Tiên. Vì mỗi cây trồng ở nơi khác nhau nhưng đều cho phẩm chất xuất sắc, nên gọi là Bát Tiên Quá Hải (Tám tiên vượt biển).
Đặc điểm: Cánh trà lớn, thẳng, nâu sẫm bóng; hương hoa Chi Lan nổi bật; nước vàng kim; vị ngọt thanh, hậu vị dài, rất riêng.

Tống Chủng Chi Lan: Cây cổ 400 năm tuổi, mọc ở độ cao 1200m núi Ô Đông.
Đặc điểm: Cánh trà nhỏ thanh, màu nâu xám bóng; hương lan thanh tao; nước vàng kim, vị đậm dịu, hậu vị sâu, bền nước.

Huynh Đệ Trà: Cây cổ 200 năm, mọc ở độ cao 1050m núi Ô Đông.
Đặc điểm: Cánh trà chặt, màu nâu vàng bóng; hương nhẹ thanh, tựa phong lan; nước vàng cam; vị ngọt dịu, hậu vị mềm mại.

Ô Diệp Chi Lan: Vì lá non xanh đậm, trà thành phẩm có hương lan nên được đặt tên này. Cây cổ 400 năm, mọc ở độ cao 1006m.
Đặc điểm: Cánh trà nhỏ, đen nâu bóng; hương thanh, hoa Chi Lan đậm; nước vàng kim, hậu vị mạnh, lưu hương dài.

3. Hương Quế Hoa – Tựa hương hoa mộc

Quế Hoa Hương Đơn Tùng tựa hương hoa quế tự nhiên, dịu mà đằm. Cây cao 2,94m, tán rộng 2,3m, chu vi thân 0,46m.

Các dòng tiêu biểu:

Quần Thể Đơn Tùng: Dòng vô tính từ cây mẹ, hương tự nhiên tựa hoa quế, vì vậy gọi là Quế Hoa Hương. Là danh trà được trồng nhiều ở Phượng Hoàng.
Đặc điểm: Cánh trà thẳng, nâu ánh lươn, bóng; hương hoa quế rõ; nước vàng tươi sáng, vị ngọt thanh.

Ô Đông Quế Hoa: Cây cổ 120 năm, mọc ở độ cao 990m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu vàng, bóng; hương hoa quế thanh; nước vàng kim, hậu vị đậm.

Kim Quế Hoa: Dòng mới, vô tính từ Bạch Diệp Mật Lan, lá vàng óng, hương hoa quế dịu.
Đặc điểm: Cánh trà nâu lươn, bóng nhẹ; hương thanh cao; nước vàng sáng, vị ngọt mát.

Xem thêm: Làm sao phân biệt “trăm hương” của Đơn Tùng Phượng Hoàng?

4. Hương Hạnh Nhân – Hương hạt hạnh nhân nhẹ và ấm

Hạnh Nhân Hương Đơn Tùng cao 3,5m, tán 4,5m.

Đặc điểm: Cánh trà mảnh, nâu xám; hương hạnh nhân rõ nét, vị ngọt dịu, hậu vị riêng.

Các dòng tiêu biểu:

Cưa Tỏa Tử: Lá có răng cưa, tuổi 38 năm, mọc ở độ cao 1000m.
Đặc điểm: Cánh trà nhỏ, đen nâu bóng; hương cao, hạnh nhân rõ; nước vàng tươi; vị ngọt, hậu vị mạnh.

Kim Bằng Hạnh Nhân: Cây cổ 200 năm, mọc ở độ cao 650m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu xám bóng; hương hạnh nhân thanh, vị ngọt dịu.

Đại Ô Diệp: Lá xanh đậm, hương hạnh nhân, tuổi 23 năm, mọc ở độ cao 670m.
Đặc điểm: Cánh trà lớn, nâu xám bóng; hương đậm, vị ngọt dày.

Trà Đại Ô Diệp

5. Hương Mật Lan – Hương mật ngọt, thoảng khoai lang chín

Mật Lan Hương Đơn Tùng cao 4,4m, tán 6,3m, có 8 nhánh lớn gần gốc.

Đặc điểm: Cánh trà to, đen nâu bóng; nước vàng sáng; hương mật đậm, vị ngọt thanh tựa khoai lang nướng.

Các dòng tiêu biểu:

Hương Khoai: Cây cổ 600 năm, mọc ở độ cao 1150m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu xám, bóng; hương mật rõ, thoảng mùi khoai; nước vàng cam; vị ngọt dày, hậu vị dài.

Đại Am Mật Lan: Cây cổ 200 năm, mọc ở 950m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu vàng, hương mật lan đậm, nước vàng cam sáng, vị ngọt thanh, lưu hương lâu.

Sư Đầu Mật Hương: Cây cổ 300 năm, mọc ở 1000m.
Đặc điểm: Cánh trà vàng nhạt, bóng; hương mật dày, vị ngọt đậm, bền nước.

Trà Mật Lan Hương

6. Hương Dạ Lai – Tựa hương hoa Dạ Lai

Dạ Lai Hương Đơn Tùng cao 5m, tán 4,3m, chu vi thân 0,86m.

Đặc điểm: Cánh trà thẳng, nâu nhạt bóng; hương hoa Dạ Lai tự nhiên, đậm, nước vàng sáng, vị ngọt tươi.

Các dòng tiêu biểu:

Dạ Lai Hương: Cây cổ 300 năm, mọc ở 1100m núi Ô Đông.
Đặc điểm: Hương đậm, rõ Dạ Lai; nước vàng kim; vị ngọt thanh, hậu vị độc đáo.

Lý Tử Bình Dạ Lai: Cây cổ 200 năm, mọc ở 1100m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu vàng, bóng; hương Dạ Lai rõ; vị ngọt dịu, lưu hương dài.

Dạ Hợp: Cây cổ 130 năm, hương tựa hoa Nhài.
Đặc điểm: Cánh trà nâu xám bóng; hương hoa nồng, nước vàng kim, vị ngọt dịu.

7. Hương Khương Hoa – Hương hoa gừng, còn gọi “Thông Thiên Hương”

Khương Hoa Hương Đơn Tùng cao 3,9m, tán 4,3m, chu vi thân 1,1m. Là danh tùng quý thuộc nhóm hương hoa mật.

Đặc điểm: Cánh trà mảnh, vàng nhạt bóng; nước vàng tươi; hương gừng thanh cao bền lâu; vị ngọt tươi, hơi cay nhẹ, bền nước.

Các dòng tiêu biểu:

Khương Hoa Hương (chính gốc): Cây cổ 200 năm, mọc ở 900m, là một trong những trà đơn tùng có giá trị cao nhất hiện nay.
Đặc điểm: Hương hoa gừng rõ, ngọt nhẹ pha cay dịu, nước vàng sáng, vị thanh, hậu vị đặc biệt.

Khương Mẫu Hương: Cây cổ 100 năm, mọc ở 1000m.
Đặc điểm: Cánh trà lớn, nâu sẫm bóng; hương hoa gừng cao, nước vàng sáng, vị dịu.

Thông Thiên Hương: Cây cổ 300 năm, mọc ở 1000m. Khi pha, hương lan tỏa khắp phòng nên được gọi là “hương thông thiên”.
Đặc điểm: Cánh trà nâu ánh lươn, bóng; hương gừng tự nhiên cao sắc; vị ngọt thanh, nước vàng tươi sáng.

Đơn Tùng vị ngọt thanh, nước trà màu vàng tươi sáng

8. Hương Nhục Quế – Tựa mùi quế dược liệu

Nhục Quế Hương Đơn Tùng cao 3,2m, tán 3,5m, chu vi thân 0,85m, là danh tùng quý hương hoa mật.

Đặc điểm: Cánh trà nâu xám, hương thanh, có mùi quế, nước vàng tươi, vị ngọt nhẹ, bền nước.

Các dòng tiêu biểu:

Nhục Quế Hương (nguyên chủng): Dòng vô tính từ Phượng Hoàng Thủy Tiên cổ, lấy cành giâm trước khi cây mẹ khô chết.
Đặc điểm: Cánh trà nâu đỏ bóng; hương quế rõ; nước vàng sáng, vị ngọt thanh.

Sơn Gà Diệp Nhục Quế: Lá giống lá cà tím, hương quế dịu; cây cổ 160 năm, mọc ở 960m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu đen bóng; hương cao, nước vàng kim, vị ngọt dịu.

Thất Tinh Nhục Quế: Cây cổ 100 năm, mọc ở 890m.
Đặc điểm: Cánh trà nâu đen bóng; hương quế rõ, nước vàng sáng, vị ngọt nhẹ.

9. Hương Mộc Lan – Hương hoa nhài thanh dịu

Mộc Lan Hương Đơn Tùng cao 3,4m, tán 3,2m.

Đặc điểm: Cánh trà nâu sẫm, xoắn chặt, bóng; hương hoa nhài thanh; nước vàng cam; vị ngọt, hậu vị đậm, bền nước.

Các dòng tiêu biểu:

Mộc Lan Hương (cổ thụ): Cây 160 năm, mọc ở 810m, hương hoa nhài tự nhiên.
Đặc điểm: Cánh trà dài, nâu đen bóng; hương rõ, nước vàng kim, vị ngọt dịu.

Trúc Lưu Mộc Lan: Dòng vô tính mới, mọc ở 600m.
Đặc điểm: Cánh trà đen bóng; hương thanh, hoa nhài rõ; nước vàng kim, vị riêng biệt.

10. Hương Ngọc Lan – Hương hoa Ngọc Lan thanh khiết

Ngọc Lan Hương Đơn Tùng cao 2,8m, tán 3m, chu vi thân 0,7m. Là danh tùng hương hoa mật quý hiếm.

Đặc điểm: Cánh trà nâu sẫm, thẳng; hương ngọc lan thanh cao, bền lâu; nước vàng nhạt, vị ngọt dịu.

Các dòng tiêu biểu:

Kim Ngọc Lan: Cây cổ 100 năm, mọc ở 720m.
Đặc điểm: Cánh trà dài, nâu xám bóng; hương ngọc lan rõ, nước vàng cam, vị ngọt dài lâu.

Tự Mao Ngọc Lan: Cây cổ 300 năm, mọc ở 650m.
Đặc điểm: Cánh trà nhỏ, vàng nâu bóng; hương thanh, nước vàng kim, vị đậm dịu.

Nương Tử Tán: Cây cổ gần 100 năm, tán rộng như chiếc ô, mọc ở 1100m.
Đặc điểm: Cánh trà xoắn, nâu xám bóng; hương ngọc lan nhẹ, nước vàng kim, vị ngọt thanh.

Xem thêm: Bao lâu thì trà Đơn Tùng hóa thành lão trà thượng phẩm?

Kết luận

Trên đây là 10 mùi hương Đơn Tùng tiêu biểu, kết tinh từ núi Phượng Hoàng trăm tuổi. Mỗi hương vị là một lát cắt của tự nhiên, mang trong mình hơi thở của đất trời và bàn tay người nghệ nhân. Giữa hương Mật Lan thanh tao, Quế Hoa ngọt dịu hay Dạ Lai trầm sâu, bạn đã từng say đắm trước mùi hương Đơn Tùng nào chưa?

Có lẽ, chỉ khi tự tay pha, tự lòng thưởng, ta mới hiểu: mỗi hương là một tâm cảnh, mỗi chén trà là một cuộc gặp gỡ duyên lành.

TSTN tổng hợp và dịch