/ / / Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 1)

Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Lục nê (phần 1)

Khái quát về nhóm Lục nê

Lục nê là loại bùn sét pha cát, thuộc nhóm đá bùn mịn. Tên gọi bắt nguồn từ màu sắc bề ngoài của nguyên liệu khoáng. Ngoài ra, lục nê còn được gọi là Bổn Sơn lục nê, “Bổn Sơn” thực chất chỉ núi Hoàng Long. Tất cả nguyên liệu khoáng khai thác từ núi Hoàng Long đều được xếp vào loại nguyên liệu Bổn Sơn.

Lục nê có cấu trúc khối đặc, dễ tách lớp nhưng không tan trong nước, hàm lượng khoáng không cao. Một loại lục nê được khai thác ở lớp áp sát phía dưới tầng thạch anh phiến (còn gọi là “xương rồng”, “hoàng thạch”…). Ngoài ra, còn có một phần nhỏ nằm xen kẽ giữa tầng tử nê hoặc giữa tử nê với các tầng bùn khác, tạo thành lớp kẹp mỡ (còn gọi là mền dầu), tồn tại dưới dạng “bùn trong bùn”, sản lượng loại này càng hiếm, ví dụ như lê bì nê.

Khoáng Lục nê được khai thác ở núi Hoàng Long

Hai nhóm chính của lục nê

Hai loại lục nê hình thành từ các tầng khoáng khác nhau này có sự khác biệt rõ rệt về tính chất nguyên liệu:

Lục nê tầng áp sát thạch anh phiến:

  • Tỷ lệ hạt lớn cao, yêu cầu nhiệt độ nung từ 1200 – 1250℃.
  • Sau nung, sản phẩm phẳng, cứng, ít co ngót, ít biến dạng, xương gốm xốp, giữ nhiệt và thoáng khí tốt.
  • Nếu nung chưa đủ nhiệt, dễ xuất hiện “đốm đen”, “nứt ẩn” hoặc nứt toác.

Lục nê dạng lớp kẹp mỡ (mền dầu):

  • Đất mịn, tính dẻo cao, tỷ lệ hạt lớn thấp, nhưng chịu lửa kém hơn.
  • Sau nung, xương gốm chặt, bề mặt mịn bóng với hiệu ứng “vỏ lê”.
  • Tỷ lệ co ngót và biến dạng cao hơn.

Đặc điểm của nhóm lục nê

Nhờ hàm lượng thạch anh cao và bị nén chặt lâu năm, lục nê hình thành đá phiến sét cứng hoặc bán cứng, bề mặt có ánh mỡ, dễ tách phiến. Hàm lượng sắt thấp, chủ yếu ở dạng ion, tạo tông màu xanh lục. Do hàm lượng oxit nhôm cao và màu nhạt, bề mặt dễ bị oxy hóa, đổi màu khi tiếp xúc lâu với không khí.

Lục nê thường đồng đều, ít lẫn tạp chất như mica trắng. Khi nung ở điều kiện tiêu chuẩn, màu sắc chủ đạo là vàng tinh khiết từ oxit sắt. Do sản lượng thấp và khó chế tác thành phẩm kích thước lớn, lục nê chủ yếu được dùng để trang trí bề mặt ấm tử sa hoặc phối trộn với tử nê, chu nê. Chỉ một số ít tác phẩm được làm hoàn toàn từ lục nê. Tùy mỏ khai thác và tầng khoáng, lục nê có đặc điểm ngoại hình và hiệu quả nung khác nhau.

Đặc điểm theo từng loại

Lê bì nê

Lê bì nê được khai thác ở lớp áp sát của tầng Thiên Thanh nê, tồn tại dưới dạng “bùn trong bùn”. Khoáng chất có kết cấu đồng đều, mịn, màu xanh nhạt, dạng khối đặc, khá mềm và dễ vỡ.

  • Đặc tính đất: Đất có độ mịn cao, tính dẻo tốt, độ kết dính lớn, yêu cầu kỹ thuật chế tác cao, phạm vi nhiệt độ nung hẹp. Do tính đất nặng, dễ phát sinh biến dạng, nhăn, nổi bọt,…
  • Nhiệt độ nung: 1170 – 1180℃.
  • Co ngót: ~8,5%.
  • Sau nung: Đất có màu “lê đông” màu như thạch lê, xương gốm có bề mặt giống vỏ lê, tạo cảm giác trong mờ nhưng không chói, mịn màng và phong phú về sắc thái.
Màu sắc thành phẩm của Lê bì nê

Lục nê giếng số 4

Khoáng chất có kết cấu đồng đều, mịn, màu xanh nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, bề mặt có màu gỉ sét.

  • Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn ít hạt cát, phạm vi nhiệt độ nung trung bình.
  • Nhiệt độ nung: 1190 – 1210℃.
  • Co ngót: ~4%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng xanh nhạt, xương gốm mịn, phẳng, màu sắc thuần khiết, bóng mượt.
Màu sắc thành phẩm của Lục nê giếng số 4

Lục nê giếng số 4

Khoáng chất có màu xanh xám nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng.

  • Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn ít hạt cát, phạm vi nhiệt độ nung trung bình.
  • Nhiệt độ nung: 1210 – 1240℃.
  • Co ngót: ~5%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng xanh nhạt pha chút xanh, xương gốm mịn, phẳng, màu sắc thuần khiết, bóng mượt. Nhiệt độ nung càng cao thì sắc xanh càng rõ.
Màu sắc thành phẩm của Lục nê giếng số 4

Lục nê Hồng ma tử giếng số 4

Loại này xuất hiện ngẫu nhiên trong tầng khoáng, sản lượng rất ít. Khoáng chất màu xanh xám nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, có nhiều đốm đỏ nhỏ như hạt vừng đỏ nên được gọi là “Hồng ma tử”.

  • Đặc tính đất: Đất có tính dẻo trung bình, hơi giòn khi tạo hình, có lẫn hạt cát, phạm vi nhiệt độ nung trung bình.
  • Nhiệt độ nung: 1210 – 1250℃.
  • Co ngót: ~4,5%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt, xương gốm dày đặc hạt cát đen, bề mặt bóng mượt, hiệu quả màu sắc rất phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Lục nê Hồng ma tử giếng số 4

Lục nê giếng số 4

Khoáng chất màu xanh nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, trên bề mặt có đốm và vân đỏ hoặc đỏ sẫm.

  • Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn ít hạt cát.
  • Nhiệt độ nung: 1210 – 1240℃.
  • Co ngót: ~3%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt, xương gốm thuần khiết, mịn, trên bề mặt ẩn hiện hạt đỏ nhỏ, tạo hiệu ứng màu khá phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Lục nê giếng số 4

Lục nê giếng số 4

Khoáng chất màu xanh xám nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, có đốm và vân màu tím đỏ.

  • Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn ít hạt cát.
  • Nhiệt độ nung: 1220 – 1240℃.
  • Co ngót: ~5%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt, xương gốm rắn chắc, bóng mượt, bề mặt vỏ lê ẩn hiện hạt đen và tím đỏ, hiệu quả màu sắc khá phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Lục nê giếng số 4

Lục nê mỏ số 4 (Chi ma lục nê)

Khai thác ở độ sâu khoảng -52m tại mỏ số 4. Khoáng chất màu xanh nhạt, dạng khối đặc, hơi cứng, có vân mờ màu đen như mây. Sau khi nung, do trong xương gốm chứa nhiều hạt cát đen nên được gọi là “Chi ma lục nê”.

  • Đặc tính đất: Đất mịn, dẻo tốt, khi tạo hình có lẫn ít hạt cát.
  • Nhiệt độ nung: 1180 – 1200℃.
  • Co ngót: ~5,5%.
  • Sau nung: Đất có màu vàng nhạt hơi tối, xương gốm mịn, bóng mượt, hiệu quả màu sắc rất phong phú.
Màu sắc thành phẩm của Lục nê giếng số 4 (Chi ma lục nê)

Xem thêm: Tìm hiểu các dòng đất thuộc nhóm Tử Nê (Phần 1)

TSTN tổng hợp và dịch